Bảo hiểm thất nghiệp: Toàn bộ quy định cần biết
Hiện nay, vì dịch bệnh phức tạp nên nhiều NLĐ thất nghiệp đang quan tâm đến bảo hiểm thất nghiệp. Bài viết này sẽ đề cập đến những thông tin quan trọng về bảo hiểm thất nghiệp.
1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì
việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
2. Đối tượng bắt buộc tham gia BHTN
Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, đối
tượng tham gia BHTN cụ thể như sau:
|
NLĐ |
NSDLĐ |
Đối tượng tham gia |
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định
thời hạn; - Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời
hạn; - Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. |
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ
trang nhân dân; - Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; - Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam; - Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh
doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác - Cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm
việc hoặc hợp đồng lao động đã nêu. |
Lưu ý: Người lao động đang hưởng lương hưu, giúp
việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3. Chế độ khi tham gia BHTN:
Theo quy định tại Điều 42 Luật Việc làm 2014
thì NLĐ nhận được 04 quyền lợi khi tham gia BHTN, gồm:
- Trợ cấp thất nghiệp.
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
- Hỗ trợ Học nghề.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
4. Mức đóng BHTN:
Theo Điều 57 Luật Việc làm 2013, mức đóng hàng
tháng của người lao động và người sử dụng lao động như sau:
- Người lao động đóng 1% tiền lương tháng;
- Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền
lương tháng của những người lao động đang tham gia.
5. Tiền lương tính đóng BHTN 2021:
Mức lương đóng BHTN tối thiểu năm 2021 sẽ là
(đơn vị: đồng/tháng):
Vùng |
Người làm việc trong điều kiện
bình thường |
Người đã qua học nghề, đào tạo
nghề |
Người làm việc trong điều kiện
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm |
Người làm việc trong điều kiện đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm |
||
Công việc giản đơn |
Công việc yêu cầu đã qua học nghề,
đào tạo nghề |
Công việc giản đơn |
Công việc yêu cầu đã qua học nghề,
đào tạo nghề |
|||
Vùng I |
4.420.000 |
4.729.400 |
4.641.000 |
4.965.870 |
4.729.400 |
5.060.458 |
Vùng II |
3.920.000 |
4.194.400 |
4.116.000 |
4.404.120 |
4.194.400 |
4.488.008 |
Vùng III |
3.430.000 |
3.670.100 |
3.601.500 |
3.853.605 |
3.670.100 |
3.927.007 |
Vùng IV |
3.070.000 |
3.284.900 |
3.223.500 |
3.449.145 |
3.284.900 |
3.514.843 |
6. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
*Trợ cấp thất nghiêp:
Điều 50 Luật Việc làm quy định
như sau:
- Mức hưởng:
Mức hưởng hằng tháng = 60% mức bình quân tiền
lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Trong đó:
+ Với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định, mức hưởng hằng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở tại
thời điểm chấm dứt hợp đồng.
+ Với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do NSDLĐ
quy định (ngoài nhà nước) thì mức hưởng hằng tháng tối đa không qua 05 lần mức
lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ.
- Số tháng được hưởng
trợ cấp thất nghiệp:
+ Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng BHTN: Được
hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
+ Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm
01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
*Hỗ trợ học nghề:
Theo Quyết định 17/2021/QĐ-TTg thì từ
ngày 31/3/2021, mức hỗ trợ học nghề đã chính thức tăng, cụ thể:
- Đối với người tham gia khóa đào tạo
nghề đến 03 tháng:
Mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp và thời gian
học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 4.500.000 đồng/người/khóa đào tạo.
- Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề trên 03 tháng:
Mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế nhưng
tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/tháng.
Trước đây, Quyết định 77/2014/QĐ-TTg quy
định mức hỗ trợ tối đa 01 triệu đồng/người/tháng, không phân cụ thể theo thời
gian đào tạo.
7. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
NLĐ đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng
trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc, trừ
các trường hợp:
+ NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm
việc trái pháp luật;
+ NLĐ chấm dứt hợp đồng và được nhận lương
hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng
trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc
với loại hợp đồng có xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng
trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo
một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại
trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ
hoặc hợp đồng làm việc.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ
ngày nộp hồ sơ. Trừ các trường hợp:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công
an.
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở
lên.
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước
ngoài theo hợp đồng.
+ Chết.
8. Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao
gồm:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo
Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH
ngày 31/7/2015.
Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một
trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV (Quyết định
thôi việc, quyết định sa thải, Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết
hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động,...)
- Sổ BHXH.
Nộp hồ sơ và nhận kết
quả:
Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt
HĐLĐ, NLĐ phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất cho trung
tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi NLĐ muốn nhận trợ cấp thất
nghiệp.
NLĐ được ủy quyền nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường
bưu điện trong những trường hợp sau:
+ Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế
có thẩm quyền;
+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao
thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
+ Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch
họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
thuvienphapluat.vn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Hãy đánh dấu vào "Thông báo cho tôi" trước khi gửi bình luận để nhận được thông báo khi Admin trả lời!