Tạm ngừng kinh doanh vì Covid-19: 05 điều doanh nghiệp, HKD cần biết
Dịch bệnh Covid-19 đã làm cho rất nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh tạm dừng kinh doanh. Sau đây là những điều doanh nghiệp, hộ kinh doanh cần biết khi tạm ngừng kinh doanh.
1. Tạm ngừng kinh doanh phải làm thủ tục thông báo
*Đối với doanh nghiệp
Theo khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho
Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng
kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Cũng theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, trường hợp doanh nghiệp, có nhu cầu tiếp tục
tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo chậm
nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh.
*Đối với hộ kinh doanh
Theo điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì:
Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở
lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi
đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Như vậy, nếu ngừng kinh doanh dưới 30 ngày thì
không cần thông báo.
Ngoài ra, Trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng
kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, hộ kinh doanh gửi thông báo bằng văn
bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít
nhất 03 ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh.
Có thể bạn quan tâm: Dịch Vụ Đăng Ký Kinh Doanh Hộ Cá Thể
2. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh
*Đối với doanh nghiệp:
Không quá một năm. Khi hết thời hạn nếu muốn tạm ngừng
doanh tiếp thì phải làm thủ tục thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh. (Khoản
1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)
*Đối với hộ kinh doanh:
Hộ kinh doanh được tạm ngừng kinh doanh vô
thời hạn. (Khoản 1 Điều 91 Nghị định 01/2021)
3. Mức xử phạt khi
không thông báo tạm ngừng kinh doanh
|
Mức
phạt tiền |
Phạt
bổ sung |
Căn cứ pháp lý |
Doanh nghiệp |
- Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến
cơ quan đăng ký kinh doanh về thời Điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc
tiếp tục kinh doanh: 01 - 02 triệu đồng. - Đăng ký tạm ngừng kinh doanh nhưng không thông báo tạm
ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh: 01
- 02 triệu đồng. |
Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Tạm ngừng
hoạt động kinh doanh quá 01 năm). |
Điều 32 Nghị định 50/2016/NĐ-CP |
Hộ kinh doanh |
- Tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo hoặc thông báo
không đúng thời hạn (dưới 06 tháng): 500.000 - 01 triệu đồng. - Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà
không thông báo: 01 - 02 triệu đồng. |
Buộc gửi thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh. |
Điều 42 Nghị định 50/2016/NĐ-CP |
Có thể bạn quan tâm: Dịch vụ thành lập công ty, doanh nghiệp - Trọn Gói
4. Tạm ngừng kinh doanh không phải thông
báo với cơ quan thuế
Theo Điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm
thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh
doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế.
Như vậy, việc gửi thông báo cho cơ quan thuế
là trách nhiệm của Phòng Đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ phải nộp hồ sơ
thông báo tạm ngừng kinh doanh.
5. Lưu ý trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì:
- Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai
thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn
tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế
tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được cơ quan thuế xác
định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Hãy đánh dấu vào "Thông báo cho tôi" trước khi gửi bình luận để nhận được thông báo khi Admin trả lời!