Cách xử lý hóa đơn điện tử viết sai theo Thông tư 78 và Nghị định 123
Đến tháng 7 năm 2022, doanh nghiệp trên cả nước sẽ phải chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử và hiện tại theo lộ trình đã có 6 tỉnh thành thực hiện chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại thông tư 78. Bài viết sau đây sẽ giải đáp thắc mắc liên quan đến xử lý hóa đơn điện tử viết sai theo Nghị định 123 và thông tư 78, đồng thời đưa ra các thông tin quan trọng về chữ ký của người mua trên hóa đơn điện tử và hướng dẫn một số kinh nghiệm lưu trữ hóa đơn điện tử.
>>> Đọc thêm: Các quy định của pháp luật về hóa đơn điện tử
1. Các trường hợp sai sót hóa đơn điện tử theo thông tư 78, nghị định 123 và cách xử lý
1.1 Hóa đơn chưa gửi cho người mua (nhưng đã được cấp mã)
Nếu hóa đơn chưa gửi
cho người mua nhưng đã được cấp mã thì cách xử lý như sau:
Bước 1: Thông báo cho cơ quan thuế theo
MS04/SS-HĐĐT về việc hủy HĐĐT
Bước 2: Lập HĐĐT mới gửi cho cơ quan thuế để xin
cấp mã mới và cơ quan thuế hủy hóa đơn đã cấp mã lần trước trên hệ thống
Bước 3: Gửi lại hóa đơn đúng cho người mua
1.2 Hóa đơn đã gửi cho người mua nhưng viết sai thông tin không quan trọng như tên, địa chỉ…
Nếu hóa đơn đã gửi cho
người mua và sai sót trong hóa đơn là sai sót không trọng yếu (sai những thông
tin không quá quan trọng như tên khách hàng, địa chỉ thì cách xử lý như sau:
Bước 1: Thông
báo cho người mua về việc hóa đơn sai sót này
Bước 2: Thông
báo cho cơ quan thuế theo MS04/SS-HĐĐT về việc sai sót thông tin này
Bước 3: Không phải lập lại HĐĐT
Bước 4: Gửi cho người mua kết quả đã thông báo cho cơ thuế về sai sót
1.3 Hóa đơn đã gửi cho người mua nhưng sai sót thông tin quan trọng như mã số thuế, số tiền, hàng hóa…
Nếu hóa đơn đã gửi cho
người mua và sai sót trong hóa đơn là sai sót trọng yếu (sai những thông tin
quan trọng như mã số thuế, số tiền, hàng hóa… thì cách xử lý như sau:
Bước 1: Người mua và người bán lập văn bản ghi
rõ nội dung sai sót
Bước 2: Thông báo cho cơ quan thuế theo
MS04/SS-HĐĐT về việc sai sót thông tin này và cơ quan thuế hủy hóa đơn đã cấp
mã lần trước trên hệ thống
Bước 3: Lập lại HĐĐT mới thay thế có dòng chữ
“Thay thế cho HĐ mẫu số… ký hiệu… số… ngày… ngày tháng năm” gửi cho cơ quan
thuế để cấp mã
Bước 4: Gửi lại hóa đơn đúng cho người mua.
>>> Tải ngay mẫu MS04/SS-HĐĐT tại đây
1.4 Cơ quan thuế phát hiện hóa đơn đã được cấp mã có sai sót
Trường hợp cơ quan
thuế thông báo cho người bán theo mẫu số 05 để người bán kiểm tra sai sót.
Trong thời gian 2 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế người
bán thực hiện các bước theo trường hợp 1/2/3 nêu trên.
2. Hóa đơn điện tử có cần chữ ký của người mua không?
Khoản 2 Điều 1 Nghị định số
04/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy
định:
– Trường hợp người mua không phải
là đơn vị kế toán thì không phải có chữ ký điện tử của người mua;
– Trường hợp người mua là đơn vị
kế toán, nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ
giữa người bán với người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản
giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu… thì người bán lập hóa đơn
điện tử cho người mua theo quy định, trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải
có chữ ký điện tử của người mua.
Như vậy, hóa đơn điện tử không
nhất thiết phải có chữ ký của người mua. Nếu doanh nghiệp muốn miễn chữ ký
điện tử của người mua thì doanh nghiệp phải làm công văn yêu cầu lên
cơ quan thuế và phải được cơ quan thuế chấp thuận.
Việc miễn chữ ký điện tử của
người mua trên hóa đơn điện tử sẽ được Cục Thuế xem xét cho từng trường hợp
phát sinh cụ thể và điều kiện đáp ứng của doanh nghiệp.
3. Lưu trữ hóa đơn điện tử
Điều 11 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP quy định việc lưu trữ hóa đơn điện tử phải tuân thủ:
– Hóa đơn điện tử phải được bảo
quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử;
– Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
được quyền lựa chọn, áp dụng hình thức bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử phù
hợp với đặc thù kinh doanh và khả năng công nghệ của mình;
– Việc lưu trữ hóa đơn điện tử
phải đảm bảo 3 yêu cầu sau:
+ Tính an toàn bảo mật, toàn vẹn,
đầy đủ. Thông tin hóa đơn tuyệt đối không bị thay đổi, sai lệch trong suốt thời
gian lưu trữ;
+ Lưu trữ HĐĐT theo đúng và đủ
thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán;
+ HĐĐT được in ra giấy hoặc tra
cứu được khi có yêu cầu.
– HĐĐT đã hết thời hạn lưu trữ
theo quy định của pháp luật kế toán, nếu không có quy định khác của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì được phép tiêu hủy. Tuy nhiên, việc tiêu hủy HĐĐT không
được phép làm ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của các thông tin.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Hãy đánh dấu vào "Thông báo cho tôi" trước khi gửi bình luận để nhận được thông báo khi Admin trả lời!