Mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội mới nhất 2022 (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ)
Mức tiền lương và tỷ lệ trích đóng
các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp năm 2022
I. Các văn bản pháp luật quy định về bảo hiểm xã hội hiện hành:
Tên Văn Bản
Ngày ban hành
Ngày hiệu lực
Nội dung nổi bật
Luật số:
58/2014/QH13
20/11/2014
01/01/2016
Quy định chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội
Thông tư
59/2015/TT-BLĐTBXH
29/12/2015
15/02/2016
- Các chế độ BHXH (ốm đau, thai sản, hưu trí,
tử tuất): về điều kiện hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng.
- Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc (điều 30)
Nghị định
44/2017/NĐ-CP
14/04/2017
01/06/2017
Quy định mức đóng hàng tháng và phương thức
đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Quyết định
595/QĐ-BHXH
14/04/2017
01/07/2017
Ban hành quy trình thu (thủ tục tham
gia, điều chỉnh tăng/giảm, truy thu) BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, cấp
sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
- Quy định về mức đóng, tỷ lệ trích nộp các khoản bảo hiểm
Nghị định
143/2018/NĐ-CP
15/10/2018
01/12/2018
Quy định chi tiết về đối tượng và mức đóng
BHXH bắt buộc cho NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Quyết định 166/QĐ-BHXH
31/01/2019
01/5/2019
Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH,
chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp.
Nghị định 58/2020/NĐ-CP
27/05/2020
15/07/2020
Quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Quyết định 1040/QĐ-BHXH
18/08/2020
18/08/2020
Ban hành mẫu Báo cáo tình hình sử dụng lao
động và danh sách tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp (BHXH, BHYT, BHTN).
Quyết định 505/QĐ-BHXH
27/03/2020C
01/05/2020
Sửa đổi Quyết định 595/QĐ-BHXH về quy trình
thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ – BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.
Nghị quyết 68/NQ-CP
01/07/2021
01/07/2021
Một số chính sách hỗ trợ người lao động và
người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
(Trong đó có: giảm mức đóng BHXH)
Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH
07/07/2021
01/09/2021
Sửa đổi, bổ sung Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
hướng dẫn quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Nghị quyết số 116/NQ-CP
24/9/2021
24/09/2021
Chính sách hỗ trợ NLĐ và người sử dụng lao
động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Tên Văn Bản
Ngày ban hành
Ngày hiệu lực
Nội dung nổi bật
Luật số:
58/2014/QH13
20/11/2014
01/01/2016
Quy định chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội
Thông tư
59/2015/TT-BLĐTBXH
29/12/2015
15/02/2016
- Các chế độ BHXH (ốm đau, thai sản, hưu trí,
tử tuất): về điều kiện hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng.
- Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc (điều 30)
Nghị định
44/2017/NĐ-CP
14/04/2017
01/06/2017
Quy định mức đóng hàng tháng và phương thức
đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Quyết định
595/QĐ-BHXH
14/04/2017
01/07/2017
Ban hành quy trình thu (thủ tục tham
gia, điều chỉnh tăng/giảm, truy thu) BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, cấp
sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
- Quy định về mức đóng, tỷ lệ trích nộp các khoản bảo hiểm
Nghị định
143/2018/NĐ-CP
15/10/2018
01/12/2018
Quy định chi tiết về đối tượng và mức đóng
BHXH bắt buộc cho NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Quyết định 166/QĐ-BHXH
31/01/2019
01/5/2019
Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH,
chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp.
Nghị định 58/2020/NĐ-CP
27/05/2020
15/07/2020
Quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Quyết định 1040/QĐ-BHXH
18/08/2020
18/08/2020
Ban hành mẫu Báo cáo tình hình sử dụng lao
động và danh sách tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp (BHXH, BHYT, BHTN).
Quyết định 505/QĐ-BHXH
27/03/2020C
01/05/2020
Sửa đổi Quyết định 595/QĐ-BHXH về quy trình
thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ – BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.
Nghị quyết 68/NQ-CP
01/07/2021
01/07/2021
Một số chính sách hỗ trợ người lao động và
người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
(Trong đó có: giảm mức đóng BHXH)
Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH
07/07/2021
01/09/2021
Sửa đổi, bổ sung Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
hướng dẫn quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Nghị quyết số 116/NQ-CP
24/9/2021
24/09/2021
Chính sách hỗ trợ NLĐ và người sử dụng lao
động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
1. Đối với khối hành chính sự nghiệp: Tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền
lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm
và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên
nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở. (bao gồm cả hệ số
chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương).II. Mức tiền lương tham
gia bảo hiểm năm 2022:
2. Đối với khối doanh
nghiệp: Tiền lương do đơn
vị quyết định
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ
sung khác
Theo Điều 1 của Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH thì:
- Tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định
tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số
10/2020/TT-BLĐTBXH:
Cụ thể:
* Các khoản phải cộng vào
để tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm:
+ Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian
của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao
động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao
động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo
thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
+ Phụ cấp
lương theo thỏa thuận của hai bên: Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về
điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ
thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính
đến hoặc tính chưa đầy đủ;
Như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động;
phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
+ Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên: Các khoản bổ sung xác định được mức
tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường
xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
* Các khoản không phải đóng BHXH bắt buộc bao gồm:
+ Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết
quả thực hiện công việc của người lao động.
+ Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các
chế độ và phúc lợi khác như:
+/ Thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật
Lao động, tiền thưởng sáng kiến;
+/ Tiền ăn giữa ca;
+/ Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi
con nhỏ;
+/ Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân
kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh
khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+/ Và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao
động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số
10/2020/TT-BLĐTBXH (Đó là: Các khoản bổ sung không xác định
được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả
thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình
làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.)
* Các lưu ý khi xác định mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
2.1. Mức tiền lương thấp nhất để tham gia BHXH bắt buộc hàng tháng trong năm 2022:
* Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
- Mức lương tối thiểu vùng năm 2022 sẽ vẫn được thực hiện theo quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP:
VÙNG |
Mức lương tối thiểu vùng năm 2022 |
Vùng 1 |
4.420.000 đồng/tháng |
Vùng 2 |
3.920.000 đồng/tháng |
Vùng 3 |
3.430.000 đồng/tháng |
Vùng 4 |
3.070.000 đồng/tháng |
Chi tiết về cách áp dụng mức lương tối thiểu vùng trong năm 2022
các bạn xem tại đây:
Mức lương tối thiểu vùng năm 2022
* Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi
hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề)
phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng
Ví dụ: Công ty Đại Lý Thuế GSC tuyển
Bà Nguyễn Thị Minh vào làm kế toán viên (công việc này đòi hỏi đã qua đào
tạo trung cấp), làm việc trong môi trường bình thường, bà làm việc tại Thanh
Xuân - Hà Nội.
Chúng ta xác định mức lương thấp nhất để tham gia BHXH bắt buộc hàng tháng của
bà Minh như sau:
Quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội thuộc vùng 1: Có mức lương tối thiểu là: 4.420.000
đồng/tháng
Nhưng do công việc của bà Minh đòi hỏi đã qua đào tạo do đó phải cộng thêm 7% mức
lương tối thiểu vùng nữa.
=> Mức Lương để tham gia các khoản
bảo hiểm bắt buộc (BHYT, BHYT, BHTN) thấp nhất theo mức lương tối thiểu vùng mới
năm 2022 là:
4.420.000 +
(7% x 4.420.000) = 4.729.400 đồng/tháng
1. Mức lương thấp nhất để đóng các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp năm 2022
Doanh nghiệp |
Mức lương thấp nhất để tham gia bảo hiểm
bắt buộc |
|
Đối với lao động chưa qua học nghề (làm công việc giản đơn nhất) |
Đối với lao động đã qua học nghề (Phải cộng thêm 7%) |
|
Vùng 1 |
4.420.000 |
4.729.400 |
Vùng 2 |
3.920.000 |
4.194.400 |
Vùng 3 |
3.430.000 |
3.670.100 |
Vùng 4 |
3.070.000 |
3.284.900 |
* Người lao động làm công việc hoặc chức danh có
điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công
việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức
tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
2.2. Mức tiền lương cao nhất để tham gia BHXH bắt buộc hàng tháng
trong năm 2022:
Loại Bảo Hiểm |
Quy định mức |
Không quá |
Bảo Hiểm Xã Hội |
Không được |
= 20 * 1.490.00 = 29.800.000 |
Bảo Hiểm Thất Nghiệp |
Không được |
= 20 * "Mức lương tối thiểu của từng vùng" |
* Thông tin về mức lương tối thiểu chung:
- Mức lương tối thiểu chung hiện nay là: 1.490.000
đồng/tháng Theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP về mức lương cơ sở của cán bộ,
công chức và lực lượng vũ trang.
III. Bảng tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm mới nhất năm 2022 như sau:
1. Tỷ lệ trích nộp bảo biểm trước ngày 01/07/2021:
Theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH như sau:
Đối tượng |
Người sử dụng lao động (DN) đóng |
|
Người lao động đóng |
||||||||
Loại BH |
Bảo Hiểm Xã Hội |
BHYT |
BHTN |
|
Bảo Hiểm Xã Hội |
BHYT |
BHTN |
||||
Qũy |
Hưu Trí |
Ốm Đau |
TNLĐ |
|
|
|
Hưu Trí |
Ốm Đau |
TNLĐ |
|
|
Mức đóng |
14% |
3% |
0,5% |
3% |
1% |
|
8% |
0% |
0 |
1,5% |
1% |
Tổng |
17,5% |
|
|
|
8% |
|
|
||||
21,5% |
|
10,5% |
|||||||||
|
32% |
(TNLĐ - BNN: Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp)
Có thể bạn muốn biết:
Theo Nghị định 58/2020/NĐ-CP (Có hiệu
lực:15/07/2020) quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Theo đó:
Doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có
nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được áp dụng mức đóng thấp
hơn mức đóng bình thường vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
(chỉ phải đóng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH thay vì 0,5%):
Khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Trong vòng 03 năm tính đến thời điểm đề xuất
không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
và bảo hiểm xã hội;
2. Thực hiện việc báo cáo định kỳ tai nạn lao
động và báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn
trong 03 năm liền kề trước năm đề xuất;
3. Tần suất tai nạn lao động của năm liền kề
trước năm đề xuất phải giảm từ 15% trở lên so với tần suất tai nạn lao động
trung bình của 03 năm liền kề trước năm đề xuất hoặc không để xảy ra tai nạn
lao động tính từ 03 năm liền kề trước năm đề xuất.
2. Tỷ lệ trích nộp bảo biểm từ ngày 01/07/2021 đến ngày 30/9/2022:
- Theo
Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 1/7/2021 thì từ ngày 01/7/2021 đến ngày
30/6/2022, thay vì phải đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ TNLĐ, BNN, thì doanh nghiệp
dùng số tiền đó để chăm lo người lao động trong phòng chống dịch.
Đây là chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp: Mức đóng BHXH
bắt buộc vào quỹ TNLĐ, BNN bằng 0% đến 30/6/2022
""Người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong 12 tháng (thời gian
từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022) cho người lao
động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
(trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân,
người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước). Người sử dụng lao
động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng chống đại dịch COVID-19""
- Ngày
24/09/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 116/NQ-CP về chính sách hỗ trợ NLĐ và người sử dụng lao động bị ảnh
hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Giảm mức đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao
động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19
a) Đối tượng áp dụng
Người sử dụng lao động quy định tại Điều 43 (Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm
thất nghiệp) của Luật Việc làm (không bao gồm các cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân
và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên)
đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước ngày 01 tháng 10 năm 2021.
b) Mức giảm đóng
Người sử dụng lao động được giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
c) Thời gian thực hiện giảm mức đóng
12 tháng, kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9
năm 2022.
Do đó tỷ lệ trích nộp bảo hiểm áp dụng cho từng giai đoạn như sau:
- Giai đoạn từ ngày
01/07/2021 đến ngày 30/9/2021 tỷ lệ trích bảo hiểm được thay đổi như sau:
Đối tượng |
Người sử dụng lao động (DN) đóng |
|
Người lao động đóng |
||||||||
Loại BH |
Bảo Hiểm Xã Hội |
BHYT |
BHTN |
|
Bảo Hiểm Xã Hội |
BHYT |
BHTN |
||||
Qũy |
Hưu Trí |
Ốm Đau |
TNLĐ |
|
|
|
Hưu Trí |
Ốm Đau |
TNLĐ |
|
|
Mức đóng |
14% |
3% |
0% |
3% |
1% |
|
8% |
0% |
0 |
1,5% |
1% |
Tổng |
17% |
|
|
|
8% |
|
|
||||
21% |
|
10,5% |
|||||||||
|
31,5% |
- Giai đoạn từ ngày 01/10/2021 đến ngày 30/6/2022 tỷ lệ trích bảo
hiểm được thay đổi như sau:
Đối tượng |
Người sử dụng lao động (DN) đóng |
|
Người lao động đóng |
||||||||
Loại BH |
Bảo Hiểm Xã Hội |
BHYT |
BHTN |
|
Bảo Hiểm Xã Hội |
BHYT |
BHTN |
||||
Qũy |
Hưu Trí |
Ốm Đau |
TNLĐ |
|
|
|
Hưu Trí |
Ốm Đau |
TNLĐ |
|
|
Mức đóng |
14% |
3% |
0% |
3% |
0% |
|
8% |
0% |
0 |
1,5% |
1% |
Tổng |
17% |
|
|
|
8% |
|
|
||||
20% |
|
10,5% |
|||||||||
|
30,5% |
- Giai đoạn từ ngày 01/07/2022 đến ngày 30/9/2022 tỷ lệ trích bảo
hiểm được thay đổi như sau:
Đối tượng |
Người sử dụng lao động (DN) đóng |
|
Người lao động đóng |
||||||||
Loại BH |
Bảo Hiểm Xã Hội |
BHYT |
BHTN |
|
Bảo Hiểm Xã Hội |
BHYT |
BHTN |
||||
Qũy |
Hưu Trí |
Ốm Đau |
TNLĐ |
|
|
|
Hưu Trí |
Ốm Đau |
TNLĐ |
|
|
Mức đóng |
14% |
3% |
0,5% |
3% |
0% |
|
8% |
0% |
0 |
1,5% |
1% |
Tổng |
17,5% |
|
|
|
8% |
|
|
||||
20,5% |
|
10,5% |
|||||||||
|
31% |
3. Ghi chú:
* Mức
đóng bảo hiểm = Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BH X Tỷ lệ
trích các khoản bảo hiểm
Trong đó: Tiền
lương tháng làm căn cứ đóng BH được xác định như mục II nêu trên
* Khoản kinh phí công
đoàn và đoàn phí công đoàn:
Mức đóng kinh phí công đoàn = 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. (Theo Nghị định 191/2013/NĐ-CP). 2% kinh phí công đoàn này, doanh nghiệp phải đóng tất, người lao động không phải đóng kinh phí công đoàn.
Nhưng nếu người lao động tham gia công đoàn sẽ phải đóng đoàn phí.
IV. Ví dụ về cách xác định mức tiền đóng BH và cách thực hiện trích nộp.
* Thông tin về người lao động tháng 1 năm 2022:
Nhân Viên |
Các khoản tthỏa thuận trên hợp đồng
lao động (Tính trên 1 tháng) |
Tham gia |
||||||
Lương Chính |
Phụ Cấp |
|||||||
Chức Vụ |
Trách Nhiệm |
Ăn |
Điện Thoại |
Xăng Xe |
Nhà ở |
|||
Huỳnh Hiểu Minh |
6.000.000 |
2.000.000 |
0 |
850.000 |
500.000 |
400.000 |
1.000.000 |
Có |
Phạm Băng Băng |
4.800.000 |
0 |
1.000.000 |
730.000 |
300.000 |
300.000 |
0 |
Không |
* Xác định các khoản phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Nhân Viên |
Các Khoản |
Các Khoản Không Phải |
||||||
Lương Chính |
P/C Chức Vụ |
P/C Trách Nhiệm |
Tổng Cộng |
Ăn |
Điện Thoại |
Xăng Xe |
Nhà Ở |
|
Huỳnh Hiểu Minh |
6.000.000 |
2.000.000 |
0 |
8.000.000 |
850.000 |
500.000 |
400.000 |
1.000.000 |
Phạm Băng Băng |
4.800.000 |
0 |
1.000.000 |
5.800.000 |
730.000 |
300.000 |
300.000 |
0 |
* Thực hiện trích nộp bảo hiểm, KPCĐ, ĐPCĐ tháng 1 năm 2022:
Nhân Viên |
Lương |
Bảo Hiểm |
Công Đoàn |
||||||
Trích BH |
Trích BH |
Kinh Phí |
Đoàn Phí |
||||||
BHXH |
BHYT |
BHTN |
BHXH |
BHYT |
BHTN |
DN đóng |
NLĐ đóng |
||
Huỳnh Hiểu Minh |
8.000.000 |
640.000 |
120.000 |
80.000 |
1.360.000 |
240.000 |
0 |
160.000 |
80.000 |
Phạm Băng Băng |
5.800.000 |
464.000 |
87.0000 |
58.000 |
986.000 |
174.000 |
0 |
116.000 |
0 |
Cách tính: Mức
trích từng khoản (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, ĐPCĐ) = Mức lương tham gia BHXH X Tỷ
lệ trích
* Hình ảnh minh họa các khoản phải đóng bảo
hiểm và tỷ lệ trích nộp bảo hiểm 2022:
V. Đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc:
1. Phải tham gia đầy đủ các loại bảo hiểm BHXH, BH TNLĐ-BNN, BHYT, BHTN:
* Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc, bao gồm:
1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định
thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ
03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại
diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao
động;
2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);
Lưu ý: Các đối tượng ký hợp đồng lao động từ 1 đến dưới 3 tháng chỉ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, Không phải tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp (Theo thông báo số 3895/BHXH-TB ngày 29/12/2017 của bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội - Hướng dẫn về đối tượng tham gia và tiền lương làm căn cứ tham gia BHXH, BHYT, BHTN từ ngày 01/01/2018)
3. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức và viên chức;
4. Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác
khác trong tổ chức cơ yếu đối với trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an
nhân dân bàn giao cho BHXH tỉnh;
5. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã
có hưởng tiền lương;
6. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
7. Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
8. Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH.
9. Người lao động tại các mục 1,2,3,4,5,6 nêu trên được cử đi học,
thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước
thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc.
* Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ ngày 01/01/2018 theo quy định
của Chính phủ).
* Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc
tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá
thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo
HĐLĐ.
Lưu ý: Với người lao động giao kết nhiều HĐLĐ.
a) Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị
khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có
mức tiền lương cao nhất.
b) Trường hợp người lao động giao kết HĐLĐ với nhiều người sử dụng
lao động mà đã đóng BHXH và quỹ BH TNLĐ-BNN tại một nơi thì người sử dụng lao
động nơi còn lại phải đóng BH TNLĐ-BNN cho người lao động nếu người lao động
thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc.
VI. Phương thức đóng theo quy định tại Điều 87 của Quyết định 595/QĐ-BHXH, cụ thể như sau:
1. Đóng hằng tháng
Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích
tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham
gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của
từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên
thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Lưu ý: Khi lập ủy nhiệm chi,
giấy nộp tiền đơn vị phải ghi đầy đủ 3 tiêu chí: tên đơn vị, mã đơn vị tham gia
BHXH, nội dung nộp tiền.
2. Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần
Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp
tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp
trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng hoặc
03 tháng, 06 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng,
đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
3. Đóng theo địa bàn
3.1. Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham
gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của BHXH tỉnh.
3.2. Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn nào thì đóng
BHXH tại địa bàn đó hoặc đóng tại Công ty mẹ. (Theo Khoản 1 Điều 1 Quyết định 888/QĐ-BHXH sửa đổi, bổ sung
Điểm 3.2 Khoản 3 Điều 7 của Quyết định số 595/QĐ-BHXH)
VII. Một vài các lưu ý mà các bạn cần quan tâm khi đóng bảo hiểm:
1. Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị
khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ
có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.
2. Các trường hợp không phải đóng BHXH:
+ Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14
ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này
không được tính để hưởng BHXH.
+ Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc
trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
3. Người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao
động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và đơn vị thực hiện đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo mức tiền lương người lao động được hưởng
trong thời gian ngừng việc.
4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm
việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH,
BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời
gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng
BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH
theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai
sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động
được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời
điểm được nâng lương.
Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm
việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
- Trường hợp HĐLĐ hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản đến khi HĐLĐ hết thời hạn được tính là thời gian đóng
BHXH, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sau khi HĐLĐ hết thời hạn không
được tính là thời gian đóng BHXH.
- Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt
HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06
tháng tuổi không được tính là thời gian đóng BHXH.
- Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh
con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi
đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng BHXH, kể từ
thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ và đơn vị
phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
- Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ
nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng
hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và đơn vị vẫn phải
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
(Theo điều 42 của Quyết định 595/QĐ-BHXH)
Trốn đóng BHXH bị phạt bảy năm tù
Theo Điều 216 Bộ luật Hình sự (sửa đổi) quy định người nào có
nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối
hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ
sáu tháng trở lên, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi
phạm, phạm tội thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỉ đồng hoặc bị phạt tù
2-7 năm.
- Các
doanh nghiệp vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội được quy định tại nghị định Số:
28/2020/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 01/03/2020, có hiệu
lực từ ngày 15/04/2020.
Đây là quyền lợi của người lao động
Đại Lý Thuế GSC mong các
doanh nghiệp thực hiện tham gia bảo hiểm đầy đủ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Hãy đánh dấu vào "Thông báo cho tôi" trước khi gửi bình luận để nhận được thông báo khi Admin trả lời!