Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12
Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế và giảm thuế tiêu thụ đặc biệt.
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số:
27/2008/QH12 |
Hà Nội, ngày 14
tháng 11 năm 2008 |
LUẬT
THUẾ
TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Luật này quy định về đối tượng
chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, hoàn
thuế, khấu trừ thuế và giảm thuế tiêu thụ đặc biệt.
1. Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế
phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
b) Rượu;
c) Bia;
d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe
ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế
vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô
ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
e) Tàu bay, du thuyền;
g) Xăng các loại, nap-ta (naphtha),
chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng;
h) Điều hoà nhiệt độ công suất
từ 90.000 BTU trở xuống;
i) Bài lá;
k) Vàng mã, hàng mã.
2. Dịch vụ:
a) Kinh doanh vũ trường;
b) Kinh doanh mát-xa (massage),
ka-ra-ô-kê (karaoke);
c) Kinh doanh ca-si-nô (casino);
trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy
sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
d) Kinh doanh đặt cược;
đ) Kinh doanh gôn (golf) bao gồm
bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
e) Kinh doanh xổ số.
Điều 3. Đối
tượng không chịu thuế
Hàng hóa quy định tại khoản 1
Điều 2 của Luật này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các
trường hợp sau:
1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất,
gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để
xuất khẩu;
2. Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá
nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;
b) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh
hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy
định của Chính phủ;
c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất
khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất
khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu;
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân
nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu
chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp
luật;
3. Tàu bay, du thuyền sử dụng
cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch;
4. Xe ô tô cứu thương; xe ô tô
chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ
đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí,
thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;
5. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ
nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng
hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người
dưới 24 chỗ.
Người nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng
hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu
nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động
kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc
biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế
tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế
suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu
thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
1. Đối với hàng hóa sản xuất
trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra;
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là
giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu
được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập
khẩu được miễn, giảm;
3. Đối với hàng hóa gia công là
giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản
phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng;
4. Đối với hàng hóa bán theo
phương thức trả góp, trả chậm là giá bán theo phương thức bán trả tiền một lần
của hàng hóa đó không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
5. Đối với dịch vụ là giá cung
ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh. Giá cung ứng dịch vụ đối với một số trường
hợp được quy định như sau:
a) Đối với kinh doanh gôn là giá
bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn bao gồm cả tiền phí chơi gôn và tiền ký
quỹ (nếu có);
b) Đối với kinh doanh ca-si-nô,
trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược là doanh thu từ hoạt động này
trừ số tiền đã trả thưởng cho khách;
c) Đối với kinh doanh vũ trường,
mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh thu của các hoạt động kinh doanh trong vũ trường,
cơ sở kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê;
6. Đối với hàng hóa, dịch vụ
dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm
phát sinh các hoạt động này.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại
Điều này bao gồm cả khoản thu thêm, được thu (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được
hưởng.
Giá tính thuế được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có
doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính
thuế.
Chính phủ quy định cụ thể Điều
này.
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt sau
đây:
BIỂU
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
STT |
Hàng hoá, dịch vụ |
Thuế suất (%) |
I |
Hàng hoá |
|
1 |
Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá |
65 |
2 |
Rượu |
|
|
a) Rượu từ 20 độ trở lên |
|
|
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2012 |
45 |
|
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 |
50 |
|
b) Rượu dưới 20 độ |
25 |
3 |
Bia |
|
|
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2012 |
45 |
|
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 |
50 |
4 |
Xe ô tô dưới 24 chỗ |
|
|
a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định
tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này |
|
|
Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở
xuống |
45 |
|
Loại có dung tích xi
lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3 |
50 |
|
Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3
|
60 |
|
b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy
định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều
này |
30 |
|
c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy
định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này |
15 |
|
d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định
tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này |
15 |
|
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng
lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử
dụng. |
Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại
quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này |
|
e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học |
Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại
quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này |
|
g) Xe ô tô chạy bằng điện |
|
|
Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống |
25 |
|
Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ |
15 |
|
Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ |
10 |
|
Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng |
10 |
5 |
Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh
trên 125cm3 |
20 |
6 |
Tàu bay |
30 |
7 |
Du thuyền |
30 |
8 |
Xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm
khác để pha chế xăng |
10 |
9 |
Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống |
10 |
10 |
Bài lá |
40 |
11 |
Vàng mã, hàng mã |
70 |
II |
Dịch vụ |
|
1 |
Kinh doanh vũ trường |
40 |
2 |
Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê |
30 |
3 |
Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng |
30 |
4 |
Kinh doanh đặt cược |
30 |
5 |
Kinh doanh gôn |
20 |
6 |
Kinh doanh xổ số |
15 |
HOÀN THUẾ, KHẤU TRỪ THUẾ, GIẢM THUẾ
Điều 8. Hoàn
thuế, khấu trừ thuế
1. Người nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau:
a) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất
khẩu;
b) Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất
khẩu;
c) Quyết toán thuế khi sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh
nghiệp, chấm dứt hoạt động có số thuế nộp
thừa;
d) Có quyết định hoàn thuế của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế tiêu
thụ đặc biệt theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt
theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này chỉ thực hiện đối với hàng hoá
thực tế xuất khẩu.
2. Người nộp thuế sản xuất hàng
hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt nếu có chứng từ hợp pháp thì được khấu trừ số thuế đã nộp đối
với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản
xuất.
Chính phủ quy định cụ thể Điều
này.
Người nộp thuế sản xuất hàng hoá
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất
ngờ được giảm thuế.
Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai,
tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra
thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi
thường (nếu có).
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 4 năm 2009; các quy định đối với mặt hàng rượu và bia có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
2. Bãi bỏ các quy định tại Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 08/2003/QH11; Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng số
57/2005/QH11, trừ các quy định đối với mặt hàng rượu và bia tiếp tục có hiệu
lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Chính phủ quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật này; hướng dẫn những
nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày
14 tháng 11 năm 2008.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI |
- Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2009; các quy định đối với mặt hàng rượu và bia có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
- Bãi bỏ các quy định tại Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 08/2003/QH11; Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng số 57/2005/QH11, trừ các quy định đối với mặt hàng rượu và bia tiếp tục có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Hãy đánh dấu vào "Thông báo cho tôi" trước khi gửi bình luận để nhận được thông báo khi Admin trả lời!