Nghị định số 108/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về thuế tiêu thụ đặc biệt
Nghị định số 108/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về thuế tiêu thụ đặc biệt
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 108/2015/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2015 |
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật Quản lý thuế
ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chương I
PHẠM VI VÀ
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
1. Đối
tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều
2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
a) Đối
với tàu bay, du thuyền quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại sử dụng cho mục đích dân dụng.
b) Đối
với hàng mã quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học.
c) Đối
với kinh doanh đặt cược quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 2 của
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm: Đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo
quy định của pháp luật.
2. Đối
tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa quy định tại Khoản
1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh,
không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này.
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Đối
tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Khoản
2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
1. Đối
với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, bao
gồm:
a) Hàng
viện trợ nhân đạo, hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu
bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
hàng trợ giúp nhân đạo, hàng cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến
tranh, thiên tai, dịch bệnh;
b) Quà
tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
c) Quà
biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.
2. Đối
với hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng chuyển khẩu
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt, bao gồm:
a) Hàng
hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ
tục nhập khẩu vào Việt Nam và không
làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
b) Hàng
hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam
và đưa vào kho ngoại quan nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục
xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
c) Hàng
quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký
kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người
đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền;
d) Hàng
hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu
Việt Nam.
3. Tàu
bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách,
khách du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.
Trường
hợp tàu bay, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng
hóa, hành khách, kinh doanh du lịch và mục đích an ninh quốc phòng thì phải
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Đối
với xe ô tô quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt là các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe
cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có
chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải
trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông và các loại xe chuyên dụng, xe không đăng
ký lưu hành, không tham gia giao thông do Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, cơ
quan liên quan quy định cụ thể.
5. Đối
với điều hòa nhiệt độ là loại
có công suất từ 90.000 BTU trở xuống theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải,
bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay.
6. Hàng
hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào
khu phi thuế quan và chỉ sử
dụng trong khu phi thuế quan,
hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ hai loại hàng
hóa sau: Hàng hóa đưa vào khu được áp dụng quy chế khu phi thuế quan có dân cư
sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
Chương II
CĂN CỨ TÍNH
THUẾ
Điều 4. Giá tính thuế
1. Đối với hàng hóa nhập khẩu
(trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra và hàng hóa sản xuất
trong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt |
= |
Giá bán chưa có
thuế giá trị gia tăng |
- |
Thuế bảo vệ môi
trường (nếu có) |
1 + Thuế suất thuế
tiêu thụ đặc biệt |
Trong
đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp
luật về thuế giá trị gia tăng.
a) Trường
hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc
thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở hạch toán phụ
thuộc bán ra. Cơ sở nhập khẩu (trừ cơ sở nhập khẩu mặt hàng xăng các loại), cơ
sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở nhập khẩu, cơ
sở sản xuất quy định và chỉ hưởng
hoa hồng thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá
do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
b) Trường
hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô dưới 24 chỗ
và xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô
tô dưới 24 chỗ) bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ
tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra nhưng
không được thấp hơn 7% so với
giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.
Trường
hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô
dưới 24 chỗ và xăng các loại) và giá bán của cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô dưới 24 chỗ) thấp hơn 7% so với giá bán bình quân
của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Cơ sở
kinh doanh thương mại quy định tại Điểm này là cơ sở không có quan hệ công ty
mẹ, công ty con, hoặc công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở nhập khẩu, cơ
sở sản xuất và là cơ sở đầu tiên trong khâu lưu thông thương mại. Quan hệ công
ty mẹ, công ty con được xác định theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
c) Trường
hợp cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ bán hàng cho các
cơ sở kinh doanh thương mại thì:
Đối với
cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán của cơ sở nhập khẩu nhưng không được thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu. Giá vốn xe nhập khẩu bao
gồm: Giá tính thuế nhập khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) thuế
tiêu thụ đặc biệt tại khâu nhập khẩu. Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu ô
tô dưới 24 chỗ thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá
do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Đối với
cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc
biệt là giá bán của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán
bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Giá bán bình quân của các
cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ô tô chưa bao gồm các lựa
chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm
theo yêu cầu của khách hàng. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, lắp ráp ô
tô dưới 24 chỗ thấp hơn 7% so
với giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
2. Đối
với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác
định như sau:
Giá tính
thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Giá tính
thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu
thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
3. Đối
với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế không loại trừ giá trị
vỏ bao bì, vỏ chai.
Đối với
mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách
hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai mà số tiền đặt cược tương
ứng với giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế
tiêu thụ đặc biệt.
4. Đối với hàng hóa gia công
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán hàng hóa của cơ sở giao gia
công bán ra hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm
bán.
Trường
hợp cơ sở giao gia công bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại thì giá tính
thuế được xác định theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này.
5. Đối với hàng hóa sản xuất dưới
hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu
thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất thì giá tính thuế tiêu thụ
đặc biệt là giá bán ra của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hóa, công
nghệ sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và chuyển
giao hàng hóa cho chi nhánh hoặc đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam
để tiêu thụ sản phẩm thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của chi
nhánh, đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam.
Trường
hợp các cơ sở này bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại thì giá tính thuế được xác định theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản
1 Điều này.
6. Đối
với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt là giá bán của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao
gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
7. Đối
với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở
kinh doanh dịch vụ bán ra.
a) Đối
với kinh doanh gôn là doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng về bán thẻ hội
viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ,
hoạt động cho thuê xe (buggy) và thuê người giúp việc trong khi chơi gôn
(caddy), tiền ký quỹ (nếu có) và các khoản thu khác do người chơi gôn, hội
viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn.
Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác
không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như: Khách sạn, ăn uống, bán
hàng hóa, hoặc các trò chơi thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
b) Đối
với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng trừ (-) đi số tiền trả thưởng
cho khách hàng;
c) Đối
với kinh doanh đặt cược giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé đặt
cược đã trừ tiền trả thưởng;
d) Đối
với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
là doanh thu của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê bao
gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm;
đ) Đối
với kinh doanh xổ số giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
8. Đối với
hàng hóa, dịch vụ dùng để
trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại giá tính thuế tiêu thụ
đặc biệt là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại
hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động trao đổi, tiêu dùng nội bộ,
biếu, tặng, cho, khuyến mại các hàng hóa, dịch vụ này.
9. Giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao
gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu
có) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng. Riêng đối với mặt hàng thuốc lá
giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí
hỗ trợ quy định tại Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Thời
điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền; đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền.
Điều 5. Thuế suất
Thuế
suất thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt.
1. Đối
với xe ô tô loại thiết kế vừa chở người vừa chở hàng quy định tại các Điểm 4d,
4g Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt là loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế
vách ngăn cố định giữa khoang
chở người và khoang chở hàng theo tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định.
2. Xe
ôtô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng sinh học hoặc điện quy định tại Điểm 4đ
Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt là loại xe được thiết kế theo tiêu chuẩn của nhà
sản xuất có tỷ lệ xăng pha trộn không quá 70% tổng số nhiên liệu sử dụng và
loại xe kết hợp động cơ điện với động cơ xăng có tỷ lệ xăng sử dụng theo tiêu
chuẩn nhà sản xuất không quá 70% số năng lượng sử dụng so với loại xe chạy xăng
tiết kiệm nhất, có cùng số chỗ ngồi và cùng dung tích xi lanh có mặt trên thị
trường Việt Nam.
3. Xe ô
tô chạy bằng năng lượng sinh học, năng lượng điện quy định tại các Điểm 4e, 4g
Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt là loại xe được thiết kế theo tiêu chuẩn của nhà
sản xuất chạy hoàn toàn bằng năng lượng sinh học, năng lượng điện.
Chương III
HOÀN THUẾ,
KHẤU TRỪ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 6. Hoàn thuế
Việc
hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 8
của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
1. Đối
với hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều 8 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:
a) Hàng
hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa
khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, được tái xuất ra nước
ngoài;
b) Hàng
hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt để giao, bán hàng cho nước ngoài
thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương
tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc các
phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định của
pháp luật;
c) Hàng
tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập, tái
xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng
với số hàng thực tế tái xuất khẩu;
d) Hàng
nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được
hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài;
đ) Hàng
tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ
công việc khác trong thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật và đã nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.
Trường
hợp hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu trong thời
hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì
không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tế đã tái
xuất.
2. Hàng
hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại
số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất
hàng hóa thực tế xuất khẩu.
3. Thủ
tục, hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối
với hàng nhập khẩu của các trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này
được thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu
của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
4. Cơ sở
sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá
sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà
nước có số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa.
5. Việc
hoàn thuế quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 8 Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt gồm:
a) Hoàn
thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Hoàn
thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Hoàn
thuế trong trường hợp số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn số tiền
thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Khấu trừ thuế
1. Người
nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở
sản xuất trong nước khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ
tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất
hàng hóa bán ra.
2. Người
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập
khẩu (trừ xăng các loại) được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu
nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra trong nước, số
thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt
của hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra. Đối với số thuế tiêu
thụ đặc biệt không được khấu trừ thuế, người nộp thuế được hạch toán vào chi
phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Việc
khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện khi kê khai nộp thuế tiêu
thụ đặc biệt.
4. Bộ
Tài chính hướng dẫn cụ thể việc khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 8. Hiệu lực và hướng dẫn thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế các Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16
tháng 3 năm 2009 và số 113/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế các Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 và số 113/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Hãy đánh dấu vào "Thông báo cho tôi" trước khi gửi bình luận để nhận được thông báo khi Admin trả lời!