Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết về luật thuế thu nhập doanh nghiệp
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 218/2013/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 26 tháng
12 năm 2013 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp về: Người nộp thuế; thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế; xác
định thu nhập tính thuế, xác định lỗ và chuyển lỗ; doanh thu; các khoản chi phí
được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; thuế suất; phương
pháp tính thuế; ưu đãi thuế và điều kiện áp dụng ưu đãi thuế.
Điều 2.
Người nộp thuế
Người
nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và
Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp.
1. Người nộp thuế theo quy
định tại Khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
2. a) Doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật
các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí,
Luật thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức:
Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư
nhân; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân
chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung;
3. b) Doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp
nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
4. c) Các đơn vị sự nghiệp
công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập
chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;
5. d) Các tổ chức được thành
lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;
đ) Tổ
chức khác ngoài tổ chức quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này có hoạt động
sản xuất, kinh doanh có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định
này.
2. Tổ chức được thành lập và
hoạt động (hoặc đăng ký hoạt động) theo quy định của pháp luật Việt Nam, cá
nhân kinh doanh là người nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại nguồn trong
trường hợp mua dịch vụ (kể cả mua dịch vụ gắn với hàng hóa, mua hàng hóa được
cung cấp, phân phối theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều
khoản thương mại quốc tế) trên cơ sở hợp đồng ký kết với doanh nghiệp nước
ngoài quy định tại các Điểm c, d Khoản 2 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể việc khấu trừ thuế quy định tại Khoản này.
Điều 3.
Thu nhập chịu thuế
1. Thu nhập chịu thuế bao
gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập
khác quy định tại Khoản 2 Điều này. Đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và
có thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều này thì thu nhập này được xác định là thu
nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
2. Thu nhập khác bao gồm:
3. a) Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn
đã đầu tư vào doanh nghiệp, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp, chuyển nhượng
chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn
khác theo quy định của pháp luật;
4. b) Thu nhập từ chuyển
nhượng dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, thu
nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy
định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại
Điều 13 và Điều 14 Nghị định này;
5. c) Thu nhập từ quyền sử
dụng, quyền sở hữu tài sản kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, thu nhập từ
chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật;
6. d) Thu nhập từ chuyển
nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), trong đó có các loại
giấy tờ có giá khác;
đ) Thu
nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm: Lãi tiền gửi tại
các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp
luật bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản
phí khác trong hợp đồng cho vay vốn; thu nhập từ bán ngoại tệ; khoản chênh lệch
tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài
chính; khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ (riêng chênh lệch tỷ
giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố
định của doanh nghiệp mới thành lập mà tài sản cố định này chưa đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính). Đối với
khoản nợ phải thu, khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ thì chênh
lệch tỷ giá hối đoái của các khoản nợ phải thu, khoản cho vay này là khoản
chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái tại thời điểm thu hồi nợ với tỷ giá hối đoái
tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu;
1. e) Các khoản trích trước
vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà
doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí;
2. g) Khoản nợ khó đòi đã
xóa nay đòi được;
3. h) Khoản nợ phải trả
không xác định được chủ nợ;
4. i) Khoản thu nhập từ kinh
doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra;
5. k) Chênh lệch giữa thu về
tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc thưởng do thực hiện
tốt cam kết theo hợp đồng (không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường
được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư) trừ (-) đi khoản bị
phạt, trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật;
6. l) Các khoản tài trợ bằng
tiền hoặc hiện vật nhận được;
7. m) Chênh lệch do đánh giá
lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều chuyển khi chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
Doanh
nghiệp nhận tài sản được hạch toán theo giá đánh giá lại khi xác định chi phí
được trừ quy định tại Điều 9 Nghị định này;
1. n) Thu nhập nhận được từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
2. o) Các khoản thu nhập
khác bao gồm cả thu nhập được miễn thuế quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 4
Nghị định này.
3. Thu nhập chịu thuế phát
sinh tại Việt Nam của các doanh nghiệp nước ngoài quy định tại các Điểm c, d
Khoản 2 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập nhận được có nguồn
gốc từ Việt Nam từ hoạt động cung ứng dịch vụ, cung cấp và phân phối hàng hóa,
cho vay vốn, tiền bản quyền cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến
hành kinh doanh.
Thu
nhập chịu thuế quy định tại Khoản này không bao gồm thu nhập từ dịch vụ thực
hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam như: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết
bị ở nước ngoài; quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại ở
nước ngoài; môi giới bán hàng hóa, môi giới bán dịch vụ ở nước ngoài; đào tạo ở
nước ngoài; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế cho phía nước
ngoài.
Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể về thu nhập chịu thuế quy định tại Khoản này.
Điều 4.
Thu nhập được miễn thuế
Thu
nhập được miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 4 Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp.
1. Thu nhập từ trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp
tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn
có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt
khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
Thu
nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của hợp tác xã và của doanh
nghiệp được miễn thuế theo quy định tại Khoản này không bao gồm thu nhập từ chế
biến, chế tạo sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Hợp tác xã,
doanh nghiệp phải hạch toán riêng phần thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản với các khâu chế biến, chế tạo khác để xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp được miễn thuế tại Khoản này. Trường hợp không hạch toán riêng
được thì thu nhập được miễn thuế được xác định theo tỷ lệ giữa chi phí của hoạt
động được miễn thuế với tổng chi phí sản xuất kinh doanh của cơ sở trong kỳ
tính thuế.
Hoạt
động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của hợp tác xã và của doanh
nghiệp ở địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế tại Khoản
này và tại Điểm e Khoản 2 Điều 15 Nghị định này được xác định căn cứ theo mã
ngành kinh tế cấp 1 của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản quy định tại
Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Hợp tác
xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp
quy định tại Khoản này và tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này là hợp tác xã đáp
ứng tỷ lệ về cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên là những cá nhân, hộ
gia đình, pháp nhân có hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn.
2. Thu nhập từ việc thực
hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp được miễn thuế gồm: Thu
nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất, nạo vét kênh, mương nội đồng;
dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm
nông nghiệp.
3. Đối với thu nhập từ việc
thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thu nhập từ bán
sản phẩm sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ sản xuất sản phẩm làm ra từ công
nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam, thời gian miễn thuế tối đa không
quá 01 năm, kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ bán sản phẩm theo hợp đồng
nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, sản xuất thử nghiệm hoặc sản xuất
theo công nghệ mới.
Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể quy định tại Khoản này.
4. Thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình
quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm
HIV/AIDS.
Doanh
nghiệp được miễn thuế quy định tại Khoản này là doanh nghiệp có số lao động
bình quân trong năm từ 20 người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
Thu
nhập được miễn thuế quy định tại Khoản này không bao gồm thu nhập khác quy định
tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này.
5. Thu nhập từ hoạt động dạy
nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người
sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả các đối
tượng khác thì phần thu nhập được miễn thuế được xác định theo tỷ lệ giữa số
người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện,
người nhiễm HIV/AIDS so với tổng số người học của cơ sở.
6. Thu nhập được chia từ
hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp
trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết
đã nộp thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp
bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết đang được hưởng
ưu đãi thuế quy định tại Chương IV Nghị định này.
7. Khoản tài trợ nhận được
để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ
thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Trường
hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng khoản tài trợ không đúng mục đích thì phải nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần sử dụng sai mục đích trong kỳ tính
thuế phát sinh việc sử dụng sai mục đích.
Tổ chức
nhận tài trợ quy định tại Khoản này là tổ chức được thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán thống
kê.
8. Thu nhập từ chuyển nhượng
chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ
giảm phát thải; các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định.
9. Thu nhập từ thực hiện
nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam về tín dụng đầu tư
phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo
và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội; thu nhập của
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam; thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao
của các quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm
tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài
nước thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ trợ
giúp pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa
phương, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo
hộ công dân và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi
mới công nghệ quốc gia; thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ
phát triển đất và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật.
10. Phần thu nhập không chia
của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh
vực xã hội hóa khác (bao gồm cả Văn phòng giám định tư pháp) để lại để đầu tư
phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về giáo dục – đào tạo,
y tế và về lĩnh vực xã hội hóa khác; phân thu nhập hình thành tài sản không
chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác
xã.
11. Thu nhập từ chuyển giao
công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có
điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Chương
2.
CĂN CỨ
VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Điều 5.
Căn cứ tính thuế
Căn cứ
tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.
Kỳ tính
thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và quy
định của pháp luật quản lý thuế.
Doanh
nghiệp được lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương lịch hoặc năm tài chính nhưng
phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.
Điều 6.
Xác định thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế trong
kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế |
= |
Thu nhập chịu thuế |
– |
Thu nhập được miễn thuế |
+ |
Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định |
2. Thu nhập chịu thuế được
xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế |
= |
Doanh thu |
– |
Chi phí được trừ |
+ |
Các khoản thu nhập khác |
Doanh
nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động kinh doanh. Trường
hợp nếu có hoạt động kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu
thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn. Phần
thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.
Thu
nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Trường hợp
chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự
án thăm dò, khai thác khoáng sản), chuyển nhượng bất động sản nếu bị lỗ thì số
lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tính
thuế. Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể có bán bất động sản là tài
sản cố định thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được bù trừ với
thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Việc xác định thu nhập
chịu thuế đối với một số hoạt động sản xuất, kinh doanh được quy định như sau:
4. a) Đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn (trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại Điểm
b Khoản này) được xác định bằng tổng số tiền thu theo hợp đồng chuyển nhượng
trừ (-) giá mua phần vốn được chuyển nhượng, trừ (-) chi phí liên quan trực
tiếp đến việc chuyển nhượng.
Trường
hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài
sản, lợi ích vật chất khác (như: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ) có phát sinh thu nhập
thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;
1. b) Đối với thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua của chứng
khoán được chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
chuyển nhượng chứng khoán.
Trường
hợp doanh nghiệp thực hiện phát hành cổ phiếu thì phần chênh lệch giữa giá phát
hành và mệnh giá không tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường
hợp doanh nghiệp tiến hành chia tách, hợp nhất, sáp nhập mà thực hiện hoán đổi
cổ phiếu tại thời điểm chia tách, hợp nhất, sáp nhập nếu phát sinh thu nhập thì
phần thu nhập này phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường
hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng chứng khoán không nhận bằng tiền mà nhận bằng
tài sản, lợi ích vật chất khác (như: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ) có phát sinh thu
nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;
1. c) Đối với thu nhập từ
bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng số tiền
thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ
được chuyển giao, trừ (-) chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền sở hữu
trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và các khoản chi được trừ khác;
2. d) Đối với thu nhập về
cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu cho thuê trừ (-) các khoản trích
khấu hao cơ bản, chi phí duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài
sản để cho thuê lại (nếu có) và các chi phí khác được trừ liên quan đến việc
cho thuê tài sản;
đ) Thu
nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản (trừ bất động sản) bằng số tiền thu
được từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản ghi
trên sổ sách kế toán tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí
được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản;
1. e) Thu nhập từ hoạt động
bán ngoại tệ bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) giá vốn của số lượng
ngoại tệ bán ra;
2. g) Chênh lệch do đánh giá
lại tài sản, được điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể,
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu, góp vốn là phần chênh
lệch giữa giá trị đánh giá lại của tài sản với giá trị còn lại của tài sản đó
ghi trên sổ sách kế toán trước khi đánh giá lại tài sản.
Chênh
lệch tăng, giảm do đánh giá lại tài sản cố định khi góp vốn, tài sản điều
chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
tài sản là giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng
nhà, hạ tầng để bán được tính vào thu nhập khác hoặc giảm trừ thu nhập khác
trong kỳ tính thuế; riêng chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất
để góp vốn mà bên nhận góp vốn không được trích khấu hao được tính dần vào thu
nhập khác trong thời gian tối đa không quá 10 năm kể từ năm có tài sản đi góp
vốn;
1. h) Đối với hợp đồng hợp
tác kinh doanh (BCC) phân chia lợi nhuận sau thuế, thu nhập được xác định bằng
tổng doanh thu theo hợp đồng BCC trừ (-) tổng chi phí liên quan đến việc tạo ra
doanh thu của hợp đồng BCC.
Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể việc xác định doanh thu, chi phí của hợp đồng BCC phân
chia lợi nhuận sau thuế;
1. i) Các khoản thu nhập
nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nước ngoài là tổng các khoản thu
nhập nhận được trước thuế.
2. Thu nhập từ hoạt động
thăm dò, khai thác dầu khí được xác định theo từng hợp đồng dầu khí.
Điều 7.
Xác định lỗ và chuyển lỗ
1. Lỗ phát sinh trong kỳ
tính thuế là số chênh lệch âm (-) về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản
lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang được xác định theo công thức
quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp có lỗ thì
được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời
gian được chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát
sinh lỗ.
3. Lỗ từ hoạt động chuyển
nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia
dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) sau khi đã thực hiện bù
trừ với thu nhập chịu thuế của hoạt động này hoặc bù lỗ theo quy định tại Khoản
2 Điều 6 Nghị định này nếu còn lỗ và doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển
nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản được chuyển lỗ sang năm sau vào thu
nhập tính thuế của hoạt động đó, thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5
năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Điều 8.
Doanh thu
Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp.
1. Doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ
kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với
doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu không có thuế giá
trị gia tăng. Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh thu tính thuế thu nhập
doanh nghiệp bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
2. Thời điểm xác định doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán ra là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
Thời
điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch vụ là thời điểm
hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung
ứng dịch vụ.
3. Doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế đối với một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
4. a) Đối với hàng hóa bán
theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần,
không bao gồm tiền lãi trả góp, trả chậm;
5. b) Đối với hàng hóa, dịch
vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng
để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo
giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm trao đổi, tiêu dùng nội bộ;
6. c) Đối với hoạt động gia
công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí
về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công
hàng hóa;
7. d) Đối với hoạt động cho
thuê tài sản, hoạt động kinh doanh sân gôn, kinh doanh dịch vụ khác mà khách
hàng trả tiền trước cho nhiều năm là số tiền bên thuê tài sản, mua dịch vụ trả
từng kỳ theo hợp đồng. Trường hợp bên thuê tài sản, bên mua dịch vụ trả tiền
trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho
số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp
doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế, việc xác định số thuế được
ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm
thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước;
đ) Đối
với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay, doanh
thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế;
1. e) Đối với hoạt động vận
tải là toàn bộ doanh thu cước vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát
sinh trong kỳ tính thuế;
2. g) Đối với điện, nước
sạch là số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng;
3. h) Đối với hoạt động kinh
doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm là số tiền phải thu về phí bảo hiểm gốc; phí dịch
vụ đại lý (bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người
thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%); phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa
hồng tái bảo hiểm và các khoản thu khác về kinh doanh bảo hiểm trừ (-) các
khoản hoàn hoặc giảm phí bảo hiểm, phí nhận tái bảo hiểm, các khoản hoàn hoặc
giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
Trường
hợp đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tiền thu phí bảo
hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm chưa bao gồm thuế giá trị gia
tăng.
Đối với
hợp đồng bảo hiểm thỏa thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ;
1. i) Đối với hoạt động xây
dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công
trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu.
Trường
hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì
doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị;
1. k) Đối với hoạt động kinh
doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh mà không thành lập pháp nhân:
–
Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh
doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu
của từng bên được chia theo hợp đồng;
–
Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh
doanh bằng lợi nhuận sau thuế thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là
số tiền bán hàng hóa, dịch vụ của hợp đồng;
1. l) Đối với kinh doanh
casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược là số tiền thu từ hoạt
động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ (-) số tiền đã trả thưởng cho
khách;
2. m) Đối với kinh doanh
chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo
lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát
hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác
theo quy định của pháp luật;
3. n) Đối với hoạt động tìm
kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí là toàn bộ doanh thu bán dầu, khí theo hợp
đồng giao dịch sòng phẳng trong kỳ tính thuế;
4. o) Đối với dịch vụ tài
chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh
thực hiện trong kỳ tính thuế;
Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này và đối với một số trường hợp đặc
thù khác.
Điều 9.
Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi quy
định tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ
các điều kiện sau đây:
2. a) Khoản chi thực tế phát
sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả
các khoản chi sau:
– Khoản
chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt
động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
khác theo quy định của pháp luật; khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ
chức đảng, tổ chức chính trị – xã hội trong doanh nghiệp;
– Các
khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh
nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp,
chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh
nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người
nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.
1. b) Khoản chi có đủ hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Đối với
các trường hợp: Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh
bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá,
song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông
nghiệp của người sản xuất thủ công trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của
hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra, mua phế liệu của người trực
tiếp thu nhặt, mua đồ dùng, tài sản, của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp bán ra
và dịch vụ mua của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh phải có chứng từ thanh
toán chi trả tiền cho người bán và Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người
đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp kinh doanh ký
và chịu trách nhiệm.
1. c) Đối với hóa đơn mua
hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các khoản chi của doanh nghiệp cho
việc: Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cho hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS nơi làm việc, hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức
chính trị – xã hội trong doanh nghiệp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; cho
việc thu mua hàng hóa, dịch vụ được lập Bảng kê quy định tại Điểm b Khoản 1
Điều này.
Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp thanh toán theo hợp đồng mà thời điểm
thanh toán khác với thời điểm ghi nhận chi phí theo quy định và các khoản chi
không phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác.
2. Các khoản chi không được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, một số trường hợp về khoản chi không
được trừ được quy định như sau:
3. a) Các khoản chi không
đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn
thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không
được bồi thường.
Phần
giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng
khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ (-)
phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường
theo quy định của pháp luật;
1. b) Phần chi phí quản lý
kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam
vượt mức tính theo công thức sau:
Chi phí quản lý kinh doanh, do công ty ở nước ngoài phân bổ
cho cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế |
= |
Doanh thu tính thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ
tính thuế |
x |
Tổng số chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài
trong kỳ tính thuế. |
Tổng doanh thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu
của các cơ sở thường trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế |
1. c) Phần chi vượt mức theo
quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
2. d) Phần trích khấu hao
tài sản cố định không đúng quy định của Bộ Tài chính, bao gồm: Khấu hao đối với
ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô dùng cho kinh doanh vận tải
hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) tương ứng với phần nguyên giá vượt
trên 1,6 tỷ đồng/xe; khấu hao của tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng
kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn;
đ) Các
khoản trích trước vào chi phí không đúng với quy định của pháp luật.
Các
khoản trích trước được tính vào chi phí được trừ bao gồm: Trích trước về sửa
chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động
đã hạch toán doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng
kể cả trường hợp cho thuê tài sản có thu tiền trước cho nhiều năm mà bên cho
thuê hạch toán toàn bộ vào doanh thu của năm thu tiền, các khoản trích trước
khác theo quy định của Bộ Tài chính;
1. e) Chi trả lãi tiền vay
vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu, theo tiến độ góp vốn ghi trong
điều lệ của doanh nghiệp; lãi tiền vay đã được ghi nhận vào giá trị tài sản;
lãi vay vốn để triển khai thực hiện các hợp đồng tìm kiếm thăm dò và khai thác
dầu khí;
2. g) Phần chi quảng cáo,
tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới (không bao gồm hoa hồng bảo hiểm theo
quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, hoa hồng đại lý bán hàng đúng
giá, hoa hồng trả cho nhà phân phối của các doanh nghiệp bán hàng đa cấp); chi
tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí liên
quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được
trừ.
Tổng số
chi phí được trừ không bao gồm các khoản chi quy định trên đây; đối với hoạt
động thương mại không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra.
Khoản
chi thuộc diện khống chế chi phí tại Điểm này bao gồm cả chi biếu, tặng, cho
khách hàng.
1. h) Phần chi phí được phép
thu hồi vượt quá tỷ lệ quy định tại hợp đồng dầu khí được duyệt; trường hợp hợp
đồng dầu khí không quy định về tỷ lệ thu hồi chi phí thì phần chi phí vượt trên
35% không được tính vào chi phí được trừ; các chi phí không được tính vào chi
phí thu hồi gồm:
– Các
khoản chi quy định tại Khoản 2 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Điểm 2
Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp;
– Chi
phí phát sinh trước khi hợp đồng dầu khí có hiệu lực, trừ trường hợp đã được
thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
– Các
loại hoa hồng dầu khí và các khoản chi khác không tính vào chi phí thu hồi theo
hợp đồng;
– Chi
lãi đối với khoản đầu tư cho tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu
khí;
– Tiền
phạt, tiền bồi thường thiệt hại;
1. i) Thuế giá trị gia tăng
đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng đầu vào của phần giá trị xe ô
tô dưới 9 chỗ ngồi vượt 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ, thuế thu nhập doanh
nghiệp và các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác không được tính vào chi phí
theo quy định của Bộ Tài chính;
2. k) Các khoản chi không
tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ một số trường hợp đặc thù theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính;
3. l) Chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế,
trừ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc
ngoại tệ cuối kỳ tính thuế, chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư
xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập mà
tài sản cố định này chưa đưa vào sản xuất kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
Đối với
khoản nợ phải thu, khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch
tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ là khoản chênh lệch giữa tỷ giá
tại thời điểm thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm
ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu;
1. m) Tiền lương, tiền công
của chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
(do một cá nhân làm chủ), thù lao trả cho thành viên sáng lập doanh nghiệp mà
những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền
lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để trả cho người lao động nhưng
thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật; các khoản chi tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động
không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các
hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của
Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công
ty. Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động
nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường
hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của
năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử
dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng
không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện (là tổng số tiền lương thực tế đã chi
trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy
định, không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi
trong năm quyết toán thuế). Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ
dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh
nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh
nghiệp phải ghi giảm chi phí của năm sau;
2. n) Khoản tài trợ, trừ
khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên
tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho người nghèo, các đối tượng
chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà
nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc
biệt khó khăn.
Tổ chức
nhận khoản tài trợ cho nghiên cứu khoa học quy định tại điểm này là tổ chức
khoa học công nghệ thành lập và hoạt động theo Luật khoa học công nghệ thực
hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học công
nghệ.
1. o) Phần chi vượt mức 01
triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu
trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; phần vượt mức quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính
chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ
bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Khoản
chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo
hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi
phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại khoản này còn phải được ghi
cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao
động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty,
Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc
quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty;
1. p) Các khoản chi của hoạt
động kinh doanh: Ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động
kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ Tài chính;
2. q) Tiền chậm nộp thuế
theo quy định của Luật quản lý thuế;
3. r) Khoản chi liên quan
trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả) và
cổ tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), mua bán
cổ phiếu quỹ và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể về chi phí được trừ và không được trừ quy định tại Điều
này.
Điều
10. Thuế suất
Thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
1. Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế
suất 20% và thuế suất từ 32% đến 50% quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này và
đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định
này.
Kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016, những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22%
quy định tại Khoản này áp dụng thuế suất 20%.
2. Doanh nghiệp được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị
sự nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu
năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.
Tổng
doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng
thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp của năm trước liền kề.
3. Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài
nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Đối với hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, khai thác dầu khí, căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng
mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án,
từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đối với các mỏ
tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm áp
dụng thuế suất là 50%, trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên
ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 40%.
Điều
11. Phương pháp tính thuế
1. Số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế
suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập đối với thu nhập phát sinh ở
nước ngoài thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp, nhưng tối đa không quá số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp.
2. Số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp đối với chuyển nhượng bất động sản bằng thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất 22%, từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
mức thuế suất này là 20%.
3. Đối với doanh nghiệp quy
định tại các Điểm c, d Khoản 2 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng
hóa, dịch vụ tại Việt Nam, cụ thể như sau:
4. a) Dịch vụ: 5%, riêng
dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino: 10%; trường hợp cung ứng dịch vụ
có gắn với hàng hóa thì hàng hóa được tính theo tỷ lệ 1%; trường hợp không tách
riêng được giá trị hàng hóa với giá trị dịch vụ là 2%;
5. b) Cung cấp và phân phối
hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều
khoản thương mại quốc tế (Incoterms) là 1%;
6. c) Tiền bản quyền là 10%;
7. d) Thuê tàu bay (kể cả
thuê động cơ, phụ tùng tàu bay), tàu biển là 2%;
đ) Thuê
giàn khoan, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ quy định tại Điểm d
Khoản này) là 5%;
1. e) Lãi tiền vay là 5%;
2. g) Chuyển nhượng chứng
khoán, tái bảo hiểm ra nước ngoài là 0,1%;
3. h) Dịch vụ tài chính phái
sinh là 2%;
4. i) Xây dựng, vận tải và
hoạt động khác là 2%.
5. Đối với hoạt động khai
thác dầu khí có quy định việc hạch toán doanh thu, chi phí bằng ngoại tệ trong
hợp đồng thì thu nhập tính thuế và số thuế phải nộp được xác định bằng ngoại
tệ.
6. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức
khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không
xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ,
cụ thể như sau:
7. a) Đối với dịch vụ (bao
gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế,
biểu diễn nghệ thuật áp dụng mức thuế quy định tại Điểm c Khoản này;
8. b) Đối với kinh doanh
hàng hóa là 1%;
9. c) Đối với hoạt động khác
là 2%.
Điều
12. Nơi nộp thuế
1. Doanh nghiệp nộp thuế tại
địa phương nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất
hạch toán phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với
địa phương nơi đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở
chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Số thuế
thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có
cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong kỳ của doanh nghiệp nhân (x) với tỷ lệ giữa chi phí phát
sinh tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Việc
nộp thuế quy định tại Khoản này không áp dụng đối với công trình, hạng mục công
trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.
Việc
phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Đơn vị hạch toán phụ
thuộc các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt động kinh
doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có hoạt
động kinh doanh đó.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn về
nơi nộp thuế quy định tại Điều này.
Chương
3.
THU
NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều
13. Thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm thu nhập từ chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không
phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với
đất; thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai,
kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó không phân biệt có
hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; thu
nhập từ chuyển nhượng các tài sản khác gắn liền với đất đai.
Điều
14. Thu
nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản
chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
1. Doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản theo
hợp đồng mua, bán bất động sản phù hợp với quy định của pháp luật.
Trường
hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng mua, bán bất động sản thấp hơn giá
đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời
điểm ký hợp đồng thì tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định.
2. Thời điểm xác định doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế là thời điểm bàn giao bất động sản.
Trường
hợp có thu tiền trước theo tiến độ thì thời điểm xác định doanh thu tính số
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền, Bộ Tài chính hướng
dẫn việc tạm nộp thuế quy định tại Khoản này.
3. Chi phí chuyển nhượng bất
động sản được trừ:
4. a) Giá vốn của đất chuyển
quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
– Đối
với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá
vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp ngân sách nhà nước;
– Đối
với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và
chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường
hợp không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo
giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời
điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản;
– Đối
với đất nhận góp vốn thì giá vốn là giá thỏa thuận khi góp vốn;
– Đối
với đất nhận thừa kế, được biếu, tặng, cho mà không xác định được giá vốn thì
xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định tại thời điểm nhận thừa kế, cho, biếu, tặng.
Trường
hợp đất nhận thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định
theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị
định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ;
1. b) Chi phí bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất;
2. c) Các loại phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;
3. d) Chi phí cải tạo đất,
san lấp mặt bằng;
đ) Giá
trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất;
1. e) Chi phí khác liên quan
đến bất động sản được chuyển nhượng.
Chương
4.
ƯU ĐÃI
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Điều
15. Thuế suất ưu đãi
1. Thuế suất ưu đãi 10%
trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
2. a) Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội
đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, khu
kinh tế, khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành
lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
3. b) Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được
ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công
nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển
công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy
định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo
công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy
nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng
hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng
đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm
phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu
quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu
hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.
Dự án
đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Điểm này là dự án đầu tư sản
xuất sản phẩm phần mềm thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình về
sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật;
1. c) Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm:
Sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi
trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải,
chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải;
2. d) Doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trường
hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi
đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Khoản 1 Điều 15 và Khoản
1 Điều 16 Nghị định này trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng (cả về thuế suất và
thời gian miễn, giảm nếu có);
đ) Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất
(trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác
khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
– Dự án
có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3
năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 nghìn
tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu.
– Dự án
có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3
năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và sử dụng trên 3.000 lao động chậm nhất sau
3 năm kể từ năm có doanh thu.
Số lao
động quy định tại Điểm này là số lao động có ký hợp đồng lao động làm việc toàn
bộ thời gian, không tính số lao động bán thời gian và lao động hợp đồng ngắn
hạn dưới 01 năm.
2. Áp dụng thuế suất 10% đối
với các khoản thu nhập sau:
3. a) Phần thu nhập của
doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào
tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường.
Danh
mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã
hội hóa quy định tại Khoản này do Thủ tướng Chính phủ quy định;
1. b) Phần thu nhập từ hoạt
động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định của Luật xuất bản;
2. c) Phần thu nhập từ hoạt
động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của
Luật báo chí;
3. d) Phần thu nhập của
doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho
thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.
Nhà ở
xã hội quy định tại Khoản này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc
các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá
bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được
mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở
và việc xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy định tại Khoản này
không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở
xã hội;
đ) Thu
nhập của doanh nghiệp từ: Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm,
thủy sản ở địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống
cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối quy
định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch,
bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm;
1. e) Phần thu nhập của hợp
tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế – xã
hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại Khoản 1 Điều 4
Nghị định này.
2. Thuế suất 20% trong thời
gian mười năm áp dụng đối với:
3. a) Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội
khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
4. b) Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm
tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông,
lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia
súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống.
Doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy
định tại các Điểm a, b Khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế
suất 17%.
4. Thuế suất 20% đối với quỹ
tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô và kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
áp dụng thuế suất là 17%.
Đối với
quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô sau khi hết thời hạn áp dụng mức
thuế suất 10% quy định tại Khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức thuế
suất 20% (và kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 là 17%). Tổ chức tài chính vi mô
quy định tại Khoản này là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng.
5. Đối với dự án thuộc đối
tượng ưu đãi thuế quy định tại các Điểm b, c Khoản 1 Điều này có quy mô lớn và
công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế
suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10%
không quá 30 năm. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp
dụng thuế suất ưu đãi 10% quy định tại Khoản này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
6. Thời gian áp dụng thuế
suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh
nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới; đối với doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được công
nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng
nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
Điều
16. Miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50%
số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
2. a) Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
3. b) Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại
địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Miễn thuế 4 năm, giảm 50%
số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn không thuộc
danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Miễn thuế 2 năm và giảm
50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án
đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp
nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn
có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại Khoản này là các quận nội
thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô
thị loại I trực thuộc tỉnh; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn
thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu
công nghiệp căn cứ vào địa bàn có phần diện tích khu công nghiệp lớn hơn. Việc
xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại Khoản này thực hiện theo quy
định của Chính phủ quy định về phân loại đô thị.
4. Thời gian miễn thuế, giảm
thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu
thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập
chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới
thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn
thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao tại Khoản 1 Điều này được tính từ thời điểm được công
nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.
Trường
hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời
gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười
hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án
đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu
được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo.
5. Doanh nghiệp có dự án đầu
tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này mở rộng quy mô sản xuất,
nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất nếu đáp ứng một trong ba tiêu
chí quy định tại Khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang
hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với
phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại. Thời gian miễn thuế, giảm
thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này bằng
với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng
địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dự án
đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
–
Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt
động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này hoặc từ
10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều
kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
– Tỷ
trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng
nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;
– Công
suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi
đầu tư.
Trường
hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ
của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của
Nghị định này mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Điểm này thì
ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Trường
hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu
nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng; trường hợp không hạch
toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ
giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời
gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Khoản này được tính từ năm dự án đầu tư
mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không
có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự
án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Ưu đãi
thuế quy định tại Khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng
do nhận sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động.
Điều
17. Giảm thuế đối với các trường hợp khác
1. Doanh nghiệp sản xuất,
xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ
chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên
trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt
thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi
thêm cho lao động nữ, gồm:
2. a) Chi đào tạo lại nghề;
3. b) Chi phí tiền lương và
phụ cấp (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và
quản lý;
4. c) Chi khám sức khỏe thêm
trong năm;
5. d) Chi bồi dưỡng cho lao
động nữ sau khi sinh con. Căn cứ quy định của pháp luật về lao động, Bộ Tài
chính phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định cụ thể mức chi
bồi dưỡng quy định tại Khoản này;
đ)
Lương, phụ cấp trả cho thời gian lao động nữ được nghỉ sau khi sinh con, nghỉ
cho con bú theo chế độ nhưng vẫn làm việc.
2. Doanh nghiệp sử dụng lao
động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi
thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số để đào tạo nghề, tiền hỗ trợ về nhà
ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp
chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
3. Doanh nghiệp thực hiện
chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá
nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế
thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
Điều
18. Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
Việc
trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được thực hiện
theo quy định tại Điều 17 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Khoản 11 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp được thành
lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% trên
thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp. Riêng đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều
lệ ngoài việc thực hiện trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy
định của Luật này còn phải đảm bảo tỷ lệ trích quỹ tối thiểu quy định tại Luật
khoa học và công nghệ.
Hàng
năm, doanh nghiệp tự quyết định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học theo quy
định trên đây và lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Mẫu Báo
cáo trích lập, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp do
Bộ Tài chính quy định.
2. Doanh nghiệp đang hoạt
động mà có thay đổi về hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập thì doanh nghiệp
mới thành lập từ việc đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập được kế thừa và
chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập.
Doanh
nghiệp có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng hết khi chia, tách
thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc chia, tách được kế thừa và chịu trách
nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp trước khi chia, tách. Việc phân chia Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ do doanh nghiệp quyết định và đăng ký với cơ quan Thuế.
Điều
19. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Điều
kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại
Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp.
1. Doanh nghiệp phải hạch
toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn thuế, giảm thuế);
trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng
được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa chi
phí được trừ hoặc doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi
thuế trên tổng chi phí được trừ hoặc doanh thu của doanh nghiệp.
2. Không áp dụng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16
Nghị định này và không áp dụng thuế suất 20% quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị
định này đối với các khoản thu nhập sau:
3. a) Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản, trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại Điểm d Khoản 2
Điều 15 Nghị định này; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản;
thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
4. b) Thu nhập từ hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ
hoạt động khai thác khoáng sản;
5. c) Thu nhập từ kinh doanh
dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt;
6. d) Các khoản thu nhập
khác quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này không liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế (đối với trường hợp đáp ứng điều
kiện ưu đãi về lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định
này).
7. Trong cùng một thời gian,
nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một
khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi
nhất.
8. Trong thời gian được ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không
đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại các Khoản 7, 8 và
Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp và quy định tại Điều này thì năm tính thuế đó không được hưởng ưu đãi
thuế mà phải nộp thuế theo mức thuế suất 22% và doanh nghiệp có tổng doanh thu
năm không quá 20 tỷ đồng quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này nộp theo
thuế suất 20%. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 mức thuế suất chung là 20%.
Đối với
dự án đầu tư quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 15 Nghị định này, trường hợp sau
03 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư (không kể bị chậm tiến độ do nguyên nhân
khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ
quan nhà nước hoặc do thiên tai, hỏa hoạn được cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu
tư chấp thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) hoặc năm thứ tư kể từ năm
có doanh thu mà dự án đầu tư của doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện nêu
tại Điểm đ Khoản 1 Điều 15 Nghị định này thì không được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế thu
nhập doanh nghiệp đã kê khai hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu có) theo quy
định của pháp luật và không bị coi là hành vi khai sai theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế. Trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp,
nếu có năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện
ưu đãi thuế quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 15 Nghị định này thì năm đó doanh
nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Dự án đầu tư mới được
hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và các Khoản 1, 2 và 3
Điều 16 Nghị định này là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với
dự án đang thực hiện, trừ các trường hợp sau:
6. a) Dự án đầu tư hình
thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật;
7. b) Dự án đầu tư hình
thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu
tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh).
Dự án
đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định
này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư trong nước có vốn đầu tư dưới 15 tỷ
đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện mà gắn với
việc thành lập doanh nghiệp mới thì hồ sơ để xác định dự án đầu tư là giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Chương
5.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
20. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm
2014 trở đi.
Bãi bỏ
Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008, số 122/2011/NĐ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Điều 2, Điều 3 Nghị định số
92/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
2. Doanh nghiệp có dự án đầu
tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép
đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối
với dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu
tư dưới 15 tỷ đồng và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) nhưng
chưa được hưởng ưu đãi theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại theo quy định của các văn bản
đó; trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định này
thì được lựa chọn ưu đãi đang hưởng hoặc ưu đãi theo quy định của Nghị định này
(bao gồm mức thuế suất ưu đãi và thời gian miễn, giảm thuế) theo diện ưu đãi
đối với đầu tư mới cho thời gian còn lại nếu đang hưởng theo diện doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư hoặc theo diện ưu đãi đối với đầu tư mở rộng cho
thời gian còn lại nếu đang hưởng theo diện đầu tư mở rộng.
Tính
đến hết kỳ tính thuế năm 2015 trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được
áp dụng thuế suất ưu đãi 20% quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này thì kể
từ 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển sang áp dụng thuế suất 17% cho thời gian
còn lại.
Việc
xác định thời gian còn lại để hưởng ưu đãi thuế được tính liên tục kể từ khi
thực hiện quy định về ưu đãi thuế tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước và về thuế thu nhập doanh
nghiệp ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Doanh nghiệp thành lập
hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển đổi chủ sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất có trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả tiền phạt nếu có), đồng thời
được kế thừa các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả các khoản lỗ chưa
được kết chuyển) của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp, điều kiện chuyển lỗ theo quy định của pháp luật.
4. Việc giải quyết những tồn
tại về thuế, quyết toán thuế, miễn, giảm thuế trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, pháp luật về khuyến
khích đầu tư trong nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác ban hành trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều
21. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
DANH
MỤC ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ)
STT |
Tỉnh |
Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn |
Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn |
|
1 |
Bắc Kạn |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
|
2 |
Cao Bằng |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
|
3 |
Hà Giang |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
|
4 |
Lai Châu |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
|
5 |
Sơn La |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
|
6 |
Điện Biên |
Toàn bộ các huyện và thành phố Điện Biên |
|
|
7 |
Lào Cai |
Toàn bộ các huyện |
Thành phố Lào Cai |
|
8 |
Tuyên Quang |
Các huyện Na Hang, Chiêm Hóa, Lâm Bình |
Các huyện Hàm Yên, Sơn Dương, Yên Sơn và Thành phố Tuyên Quang |
|
9 |
Bắc Giang |
Huyện Sơn Động |
Các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Hiệp Hòa |
|
10 |
Hòa Bình |
Các huyện Đà Bắc, Mai Châu |
Các huyện Kim Bôi, Kỳ Sơn, Lương Sơn, Lạc Thủy, Tân Lạc, Cao
Phong, Lạc Sơn, Yên Thủy |
|
11 |
Lạng Sơn |
Các huyện Bình Gia, Đình Lập, Cao Lộc, Lộc Bình, Tràng Định,
Văn Lãng, Văn Quan |
Các huyện Bắc Sơn, Chi Lăng, Hữu Lũng |
|
12 |
Phú Thọ |
Các huyện Thanh Sơn, Yên Lập |
Các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phù Ninh, Sông Thao, Thanh Ba,
Tam Nông, Thanh Thủy |
|
13 |
Thái Nguyên |
Các huyện Võ Nhai, Định Hóa |
Các huyện Đại Từ, Phổ Yên, Phú Lương, Phú Bình, Đồng Hỷ |
|
14 |
Yên Bái |
Các huyện Lục Yên, Mù Căng Chải, Trạm Tấu |
Các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa
Lộ |
|
15 |
Quảng Ninh |
Các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, huyện đảo Cô Tô và các đảo, hải
đảo thuộc tỉnh. |
Huyện Vân Đồn |
|
16 |
Hải Phòng |
Các huyện đảo Bạch Long Vĩ, Cát Hải |
|
|
17 |
Hà Nam |
|
Các huyện Lý Nhân, Thanh Liêm |
|
18 |
Nam Định |
|
Các huyện Giao Thủy, Xuân Trường, Hải Hậu, Nghĩa Hưng |
|
19 |
Thái Bình |
|
Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải |
|
20 |
Ninh Bình |
|
Các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Kim Sơn, Tam Điệp, Yên Mô |
|
21 |
Thanh Hóa |
Các huyện Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh,
Thường Xuân, Cẩm Thủy, Ngọc Lạc, Như Thanh, Như Xuân |
Các huyện Thạch Thành, Nông Cống |
|
22 |
Nghệ An |
Các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Hợp,
Quỳ Châu, Anh Sơn |
Các huyện Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh Chương |
|
23 |
Hà Tĩnh |
Các huyện Hương Khê, Hương Sơn, Vũ Quang |
Các huyện Đức Thọ, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Can
Lộc |
|
24 |
Quảng Bình |
Các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch |
Các huyện còn lại |
|
25 |
Quảng Trị |
Các huyện Hướng Hóa, Đắc Krông |
Các huyện còn lại |
|
26 |
Thừa Thiên Huế |
Huyện A Lưới, Nam Đông |
Các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Lộc, Phú Vang |
|
27 |
Đà Nẵng |
Huyện đảo Hoàng Sa |
|
|
28 |
Quảng Nam |
Các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà
My, Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Núi Thành và đảo Cù Lao Chàm |
Các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên |
|
29 |
Quảng Ngãi |
Các huyện Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long, Bình
Sơn, Tây Trà và huyện đảo Lý Sơn |
Các huyện Nghĩa Hành, Sơn Tịnh |
|
30 |
Bình Định |
Các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Phù Cát, Tây Sơn |
Các huyện Hoài Ân, Phù Mỹ |
|
31 |
Phú Yên |
Các huyện Sông Hinh, Đồng Xuân, Sơn Hòa, Phú Hòa |
Thị xã Sông cầu; các huyện Đông Hòa, Tây Hòa, Tuy An |
|
32 |
Khánh Hòa |
Các huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, huyện đảo Trường Sa và các
đảo thuộc tỉnh |
Các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh, Ninh Hòa, thị xã Cam Ranh |
|
33 |
Ninh Thuận |
Toàn bộ các huyện |
|
|
34 |
Bình Thuận |
Huyện đảo Phú Quý |
Các huyện Bắc Bình, Tuy Phong, Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận
Bắc, Hàm Thuận Nam |
|
35 |
Đắk Lắk |
Toàn bộ các huyện |
|
|
36 |
Gia Lai |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
|
37 |
Kon Tum |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
|
38 |
Đắk Nông |
Toàn bộ các huyện |
|
|
39 |
Lâm Đồng |
Toàn bộ các huyện |
Thành phố Bảo Lộc |
|
40 |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
Huyện đảo Côn Đảo |
Huyện Tân Thành |
|
41 |
Tây Ninh |
Các huyện Tân Biên, Tân Châu, Châu Thành, Bến Cầu |
Các huyện còn lại |
|
42 |
Bình Phước |
Các huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp |
Các huyện Đồng Phú, Bình Long, Phước Long, Chơn Thành |
|
43 |
Long An |
|
Thị xã Kiến Tường; các huyện Đức Huệ, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Đức
Hòa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng |
|
44 |
Tiền Giang |
Huyện Tân Phước |
Các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây |
|
45 |
Bến Tre |
Các huyện Thạnh Phú, Ba Chi, Bình Đại |
Các huyện còn lại |
|
46 |
Trà Vinh |
Các huyện Châu Thành, Trà Cú |
Các huyện Cầu Ngang, Cầu Kè, Tiểu Cần |
|
47 |
Đồng Tháp |
Các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười |
Các huyện còn lại |
|
48 |
Vĩnh Long |
|
Huyện Trà Ôn |
|
49 |
Sóc Trăng |
Toàn bộ các huyện và thị xã Vĩnh Châu |
Thành phố Sóc Trăng |
|
50 |
Hậu Giang |
Toàn bộ các huyện và thị xã Ngã Bảy |
Thành phố Vị Thanh |
|
51 |
An Giang |
Các huyện An Phú, Tri Tôn, Thoại Sơn, Tân Châu, Tịnh Biên |
Các huyện còn lại |
|
52 |
Bạc Liêu |
Toàn bộ các huyện |
Thành phố Bạc Liêu |
|
53 |
Cà Mau |
Toàn bộ các huyện |
Thành phố Cà Mau |
|
54 |
Kiên Giang |
Toàn bộ các huyện và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh |
Thị xã Hà Tiên, thành phố Rạch Giá |
|
|
|
|
|
|
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2014 trở đi.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Hãy đánh dấu vào "Thông báo cho tôi" trước khi gửi bình luận để nhận được thông báo khi Admin trả lời!