10 Đối Tượng Được Miễn Thuế Môn Bài Năm 2022
Những đối
tượng được miễn thuế môn bài theo các quy định về lệ phí môn bài mới nhất
năm 2022
Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài thực
hiện theo quy định tại:
+ Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày
04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài
+ Điều 3 Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về
người nộp lệ phí môn bài, các trường hợp miễn lệ phí môn bài
+ khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày
24/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài
+ Khoản 2 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC sửa
đổi, bổ sung Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài.
Cụ thể các đối tượng được miễn lệ phí môn bài mới nhất năm 2022 bao gồm:
1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để
xác định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được miễn lệ phí môn bài là tổng
doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu
nhập cá nhân.
2. Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:
- Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế
mới, mã số doanh nghiệp mới).
- Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được
miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân
được miễn lệ phí môn bài.
Trường hợp tổ chức thành lập mới, hộ gia đình,
cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh trước ngày
25/02/2020 và thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh từ
ngày 25/02/2020 (nếu có) thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện nộp lệ phí môn bài
theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy
định về lệ phí môn bài.
=> Vậy là: nếu doanh
nghiệp được thành lập mới vào năm 2021 thì sẽ được miễn lệ phí môn
bài năm 2021. Bắt đầu phải nộp từ năm 2022
+ Trong năm 2021: Có thành lập thêm chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh thì chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh được thành lập mới này cũng sẽ được miễn lệ
phí môn bài năm đầu (năm 2021). Bắt đầu phải nộp từ năm 2022
+ Từ năm 2022 trở đi là hết thời gian được miễn lệ phí môn bài
năm đầu nên nếu có thành lập thêm chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh này cũng
không được miễn LPMB năm đầu nữa.
=> Các công ty đã thành lập
trước ngày 25/02/2020, mà năm 2021 có thành lập thêm chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh này cũng không được miễn LPMB năm đầu (Vì
không được thành lập Trong thời gian miễn lệ phí môn bài của công
ty).
3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
- Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp
nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong
thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài. Trường hợp chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa được
thành lập (được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động) kể từ ngày 25/02/2020
(ngày Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ có hiệu lực thi
hành) thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh được tính từ ngày chi nhánh, văn phòng đại diện được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh đến hết thời gian doanh
nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
- Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định
tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước ngày Nghị
định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì
thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh được tính từ ngày Nghị định số 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến hết
thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh
doanh trước ngày Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ có
hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều
35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập.
5. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh cố định.
Kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm
kinh doanh cố định thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư
số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá
trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh
doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá
nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số
71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình không có địa
điểm kinh doanh cố định hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả trường hợp cá nhân
là xã viên hợp tác xã và hợp tác xã đã nộp lệ phí môn bài theo quy định đối với
hợp tác xã; cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm,
đại lý bán đúng giá thực hiện khấu trừ thuế tại nguồn; cá nhân hợp tác kinh
doanh với tổ chức theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) phải được thành lập, hoạt động
theo quy định của Luật Hợp tác xã; Lĩnh vực nông nghiệp hoạt động được xác định
theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 17/4/2017 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn phân loại và đánh giá
hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm cả trường hợp hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã có hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều lĩnh
vực, trong đó có lĩnh vực nông nghiệp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Hãy đánh dấu vào "Thông báo cho tôi" trước khi gửi bình luận để nhận được thông báo khi Admin trả lời!