Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu mới nhất hiện nay.
Căn cứ:
- Điều 16 và
điều 17 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC
- Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC (sửa đổi TT 219)
- Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC (sửa
đổi TT 219)
Theo đó điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa
(Đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung
ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất
khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất
khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ
giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng,
chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất
khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi
trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất
khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất
khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa
xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan
Đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục
hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám
sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm
phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để
được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về
tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải
quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ,
phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh
doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận
được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của
pháp luật về thương mại điện tử.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở
nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn
phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất
gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần,
áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển
tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở
tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp
đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của
ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên
nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp
đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán
qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải
thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác. Trường hợp bên
nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải
có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy
định trong hợp đồng.
b) Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng
được coi là thanh toán qua ngân hàng:
b.1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài cơ sở kinh doanh
phải có đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay tài
chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên 01 năm).
- Chứng từ chuyển tiền của phía nước ngoài vào
Việt Nam qua ngân hàng.
Phương thức thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất
khẩu.
- Bản xác nhận của phía nước ngoài về cấn trừ
khoản nợ vay.
- Trường hợp sau khi cấn trừ giá trị hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì số tiền
chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua
ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất
khẩu sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn với cơ sở
nhập khẩu ở nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện thủ tục, hồ sơ
như sau:
- Hợp đồng góp vốn.
- Việc sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu để góp vốn vào cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài phải được quy định
trong hợp đồng xuất khẩu.
- Trường hợp số tiền góp vốn nhỏ hơn doanh thu
hàng hóa xuất khẩu thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân
hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.3) Trường hợp phía nước ngoài ủy
quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán thì
việc thanh toán theo ủy quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ
lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
b.4) Trường hợp phía nước ngoài yêu cầu
bên thứ 3 là tổ chức ở Việt Nam thanh toán bù trừ công nợ với phía nước ngoài
bằng thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền phía nước ngoài phải thanh toán
cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu và việc yêu cầu thanh toán bù trừ công nợ nêu
trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều
chỉnh hợp đồng- nếu có) và có chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng
bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của bên thứ 3, đồng thời bên
xuất khẩu phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của bên nước ngoài
và bên thứ 3.
b.5) Trường hợp phía nước ngoài (bên
nhập khẩu) ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện
thanh toán; bên thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt Nam (bên thứ tư) thanh toán bù
trừ công nợ với bên thứ ba bằng việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền
bên nhập khẩu phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu thì cơ sở
kinh doanh xuất khẩu phải có đủ các điều kiện, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc
văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) quy định việc ủy quyền thanh toán, bù trừ
công nợ giữa các bên.
- Chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân
hàng về số tiền cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu nhận được từ tài khoản của
bên thứ tư.
- Bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các
bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh xuất khẩu với bên nhập khẩu, giữa bên thứ
ba ở nước ngoài với bên thứ tư là tổ chức ở Việt Nam).
b.6) Trường hợp phía nước ngoài ủy
quyền cho Văn phòng đại diện tại Việt Nam thực hiện thanh toán vào tài khoản
của bên xuất khẩu và việc ủy quyền thanh toán nêu trên có quy định trong hợp
đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
b.7) Trường hợp phía nước ngoài (trừ
trường hợp phía nước ngoài là cá nhân) thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng
lai của phía nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì việc thanh
toán này phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn
bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có). Chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân
hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng lai của người mua
phía nước ngoài đã ký hợp đồng.
Trường hợp xuất khẩu cho người mua phía nước
ngoài là doanh nghiệp tư nhân và việc thanh toán thông qua tài khoản vãng lai
của chủ doanh nghiệp tư nhân mở tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam và được quy
định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp
đồng-nếu có) thì được xác định là thanh toán qua ngân hàng.
Cơ quan thuế khi kiểm tra việc khấu trừ, hoàn
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu thanh toán qua tài khoản vãng lai, cần phối hợp
với tổ chức tín dụng nơi người mua phía nước ngoài mở tài khoản để đảm bảo việc
thanh toán, chuyển tiền thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của
pháp luật. Người nhập cảnh mang tiền qua biên giới phải kê khai rõ số tiền mang
theo là tiền thanh toán cụ thể đối với từng hợp đồng mua bán hàng hóa và tờ
khai xuất khẩu hàng hóa; đồng thời xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, tờ
khai xuất khẩu để công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp người nhập
cảnh không phải là đại diện doanh nghiệp nước ngoài trực tiếp ký hợp đồng mua
bán với doanh nghiệp Việt Nam thì phải có giấy ủy quyền (bản dịch tiếng Việt
hoặc tiếng Anh, cùng với bản chính bằng tiếng của nước có đường biên giới cửa
khẩu tiếp giáp) của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng mua bán nêu
trên. Giấy ủy quyền này chỉ áp dụng cho một lần mang tiền vào Việt Nam và phải
ghi rõ số lượng tiền mang vào theo hợp đồng mua bán cụ thể.
b.8) Trường hợp phía nước ngoài thanh
toán qua ngân hàng nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ không phù hợp với số
tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng
thì:
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh
toán qua ngân hàng có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận
trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý
do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm giá do hàng kém chất
lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thỏa thuận giảm
giá giữa bên mua và bán)…;
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh
toán qua ngân hàng có trị giá lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận
trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý
do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước tiền hàng…
Cơ sở kinh doanh phải cam kết chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các lý do giải trình với cơ quan thuế và các văn bản điều
chỉnh (nếu có).
b.9) Trường hợp phía nước ngoài thanh
toán qua ngân hàng nhưng chứng từ thanh toán qua ngân hàng không đúng tên ngân
hàng phải thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng, nếu nội dung chứng từ thể
hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá
trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết thì được chấp nhận
là chứng từ thanh toán hợp lệ.
b.10) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất
khẩu hàng hóa, dịch vụ cho bên nước ngoài (bên thứ hai), đồng thời nhập khẩu
hàng hóa, dịch vụ với bên nước ngoài khác hoặc mua hàng với tổ chức, cá nhân ở
Việt Nam (bên thứ ba); nếu cơ sở kinh doanh có thỏa thuận với bên thứ hai và
bên thứ ba về việc bên thứ hai thực hiện thanh toán qua ngân hàng cho bên thứ
ba số tiền mà cơ sở kinh doanh còn phải thanh toán cho bên thứ ba thì việc bù
trừ thanh toán giữa các bên phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu, hợp
đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng mua hàng (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh
hợp đồng - nếu có) và cơ sở kinh doanh phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có
xác nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ hai, giữa cơ
sở kinh doanh với bên thứ ba).
b.11) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu ra
nước ngoài nhưng vì lý do khách quan phía nước ngoài từ chối không nhận hàng và
cơ sở kinh doanh tìm được khách hàng mới cùng quốc gia với khách hàng ký kết
hợp đồng mua bán ban đầu để bán lô hàng trên thì hồ sơ hoàn thuế gồm toàn bộ hồ
sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng ban đầu
(hợp đồng, tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, hóa đơn), công văn giải
trình của cơ sở kinh doanh lý do có sự sai khác tên khách hàng mua (trong đó cơ
sở kinh doanh cam kết tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, đảm
bảo không có gian lận), toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất
khẩu ký kết với khách hàng mới (hợp đồng, hóa đơn bán hàng, chứng từ thanh toán
qua ngân hàng theo quy định và các chứng từ khác - nếu có).
c) Các trường hợp thanh toán khác đối với
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của Chính phủ:
c.1) Trường hợp xuất khẩu lao động mà
cơ sở kinh doanh xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người lao động thì
phải có chứng từ thu tiền của người lao động.
c.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất
khẩu hàng hóa để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài, nếu thu và chuyển về
nước bằng tiền mặt ngoại tệ tại nước tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cơ
sở kinh doanh phải có chứng từ kê khai với cơ quan Hải quan về tiền ngoại tệ
thu được do bán hàng hóa chuyển về nước và chứng từ nộp tiền vào ngân hàng tại
Việt Nam.
c.3) Trường hợp xuất khẩu hàng hóa,
dịch vụ để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác nhận của ngân hàng
ngoại thương về lô hàng xuất khẩu đã được phía nước ngoài chấp nhận trừ nợ hoặc
xác nhận bộ chứng từ đã được gửi cho phía nước ngoài để trừ nợ; chứng từ thanh
toán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c.4) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hóa (kể cả gia công hàng
hóa xuất khẩu), dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là phía nước
ngoài) nhưng việc thanh toán giữa doanh nghiệp Việt Nam và phía nước ngoài bằng
hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia công
hàng hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng
hàng phải có thêm thủ tục hồ sơ như sau:
- Phương thức thanh toán đối với hàng xuất
khẩu bằng hàng phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ của phía nước
ngoài.
- Tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu thanh
toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Văn bản xác nhận với phía nước ngoài về việc
số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa nhập
khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
- Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa
giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có
chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Chứng
từ thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản này.
c.5) Trường hợp xuất khẩu hàng hóa sang
các nước có chung biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản
lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
c.6) Một số trường hợp hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu có hình thức thanh toán khác theo quy định của pháp luật có liên
quan.
d) Các trường hợp xuất khẩu không có chứng
từ thanh toán qua ngân hàng được khấu trừ, hoàn thuế:
d.1) Đối với trường hợp bên nước ngoài
mất khả năng thanh toán, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ
lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ
thanh toán qua ngân hàng:
- Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu từ Việt
Nam đã đăng ký với cơ quan hải quan tại nước nhập khẩu hàng hóa (01 bản sao);
hoặc
- Đơn khởi kiện đến tòa án hoặc cơ quan có
thẩm quyền tại nước nơi người mua cư trú kèm giấy thông báo hoặc kèm giấy tờ có
tính chất xác nhận của cơ quan này về việc thụ lý đơn khởi kiện (01 bản sao);
hoặc
- Phán quyết thắng kiện của tòa án nước ngoài
cho cơ sở kinh doanh (01 bản sao); hoặc
- Giấy tờ của tổ chức có thẩm quyền nước ngoài
xác nhận (hoặc thông báo) bên mua nước ngoài phá sản hoặc mất khả năng thanh
toán (01 bản sao).
d.2) Đối với trường hợp hàng hóa xuất
khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có
văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác
nhận việc tiêu hủy) hàng hóa ở nước ngoài của cơ quan thực hiện tiêu hủy (01
bản sao), kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với chi phí tiêu hủy thuộc
trách nhiệm chi trả của cơ sở xuất khẩu hàng hóa hoặc kèm giấy tờ chứng minh
chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm của người mua hoặc bên thứ ba (01 bản sao).
Trường hợp người nhập khẩu hàng hóa phải đứng
ra làm thủ tục tiêu hủy tại nước ngoài thì biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác
nhận việc tiêu hủy) ghi tên người nhập khẩu hàng hóa.
d.3) Đối với trường hợp hàng hóa xuất
khẩu bị tổn thất, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do
và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh
toán qua ngân hàng:
- Giấy xác nhận việc tổn thất ngoài biên giới
Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền liên quan (01 bản sao); hoặc
- Biên bản xác định tổn thất hàng hóa trong
quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam nêu rõ nguyên nhân tổn thất (01
bản sao).
Nếu cơ sở xuất khẩu hàng hóa đã nhận được tiền
bồi thường hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất ngoài biên giới Việt Nam thì phải gửi
kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng về số tiền nhận được (01 bản sao).
Bản sao các loại giấy tờ hướng dẫn tại các
điểm d.1, d.2 và d.3 khoản này bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ sở
xuất khẩu hàng hóa. Trường hợp ngôn ngữ sử dụng trong các chứng từ, giấy tờ xác
nhận của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng không phải
là tiếng Anh hoặc không có tiếng Anh thì phải có 01 bản dịch công chứng gửi
kèm. Trường hợp các bên liên quan phát hành, sử dụng và lưu trữ chứng từ dưới
dạng điện tử thì phải có bản in bằng giấy.
Cơ sở xuất khẩu hàng hóa tự chịu hoàn toàn
trách nhiệm về tính chính xác của các loại giấy tờ thay thế cho chứng từ thanh
toán qua ngân hàng cho các trường hợp nêu trên.
4. Hóa đơn thương mại.
Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế
là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan
Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu
1. Hàng hóa gia công
Chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương
mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán,
gia công hàng hóa với nước ngoài:
a) Hợp đồng gia công xuất khẩu và các phụ
kiện hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận hàng tại
Việt Nam.
b) Hóa đơn GTGT ghi rõ giá gia công và số
lượng hàng gia công trả nước ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng ký với
nước ngoài) và tên cơ sở nhận hàng theo chỉ định của phía nước ngoài.
c) Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công
chuyển tiếp (gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bên giao, bên
nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và xác nhận của Hải quan quản lý hợp đồng
gia công của bên giao, bên nhận.
d) Hàng hóa gia công cho nước ngoài phải
thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này.
Về thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển
tiếp và Phiếu chuyển tiếp thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng gia công với nước
ngoài 200.000 đôi đế giầy xuất khẩu. Giá gia công là 800 triệu đồng. Hợp đồng
ghi rõ giao đế giầy cho Công ty B tại Việt Nam để sản xuất ra giầy hoàn chỉnh.
Trường hợp này Công ty A thuộc đối tượng gia
công hàng xuất khẩu chuyển tiếp. Khi lập chứng từ chuyển giao sản phẩm đế giầy
cho Công ty B, Công ty A ghi rõ số lượng, chủng loại, quy cách sản phẩm đã
giao, toàn bộ doanh thu gia công đế giầy 800 triệu đồng nhận được tính thuế
GTGT là 0%.
2. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ
Theo quy định của pháp luật:
a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng
gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu -
nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn
xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và
địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài
nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do
chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều
16 Thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy
quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện
theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.
3. Hàng hóa, vật tư do doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài
Thì thủ tục hồ sơ để doanh nghiệp Việt Nam
thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT
đầu vào phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản
2 Điều 16 Thông tư 219.
b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp
với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài
do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài
phê duyệt.
c) Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp
ủy thác xuất khẩu).
4. Hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài và thực hiện giao hàng hóa tại nước ngoài theo Hợp đồng ký kết
Thì thủ tục hồ sơ để cơ sở kinh doanh trong
nước bán hàng thực hiện khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa
xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản
2 Điều 16 Thông tư 219.
b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp
với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc
doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
c) Hợp đồng mua bán ký giữa cơ sở kinh
doanh trong nước và doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước
ngoài, trong đó có ghi rõ về điều kiện giao hàng, số lượng, chủng loại và trị
giá hàng hóa.
d) Hợp đồng ủy thác (trường hợp ủy thác
xuất khẩu).
đ) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
e) Hóa đơn GTGT bán hàng hóa.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa
xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17
Thông tư 219 nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất
khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể
thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu
vào. Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất
khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì
phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với cơ sở kinh
doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân
hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế
suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ
thuế đầu vào.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Hãy đánh dấu vào "Thông báo cho tôi" trước khi gửi bình luận để nhận được thông báo khi Admin trả lời!