Mức Phạt Trốn Không Đóng Bhxh Theo Đúng Quy Định Năm 2022 Mới Nhất
Quy định về xử lý các
hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội của năm 2022 sẽ được
thực hiện theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/01/2022 và
thay thế Nghị định 28/2020/NĐ-CP
Theo điều 38
của nghị định 12/2022/NĐ-CP thì không đóng, trốn đóng, đóng không đúng
mức, không đủ số người sẽ bị xử phạt như sau:
1. Phạt người lao động:
Người lao động có
hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia
không đúng mức quy định.
=> Thì sẽ
bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
2. Phạt người sử dụng lao động:
Hành Vi |
Mức Phạt |
Đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau: a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy
định mà không phải là trốn đóng; c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người
thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không
phải là trốn đóng; d) Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
của người lao động. |
Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền |
Đối với người sử dụng lao động không đóng BHXH bắt buộc,
BHTN cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. |
Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền |
Đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề xuất
được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. |
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng |
* Biện pháp khắc
phục hậu quả:
- Buộc người sử
dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 5, 6, 7 Điều này;
- Buộc người sử
dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm
xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng,
không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu
cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước
có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số
tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất
tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố
tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những
hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này từ 30 ngày trở lên.
Chi
tiết các bạn xem tại đây: Cách tính phạtchậm đóng BHXH theo mức lãi suất năm 2022
3. Ngoài các mức phạt cho các hành vi nêu trên, người sử dụng lao động sẽ bị phạt nếu có các vi phạm sau:
- Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
các hành vi sau đây:
+ Hằng năm, không
niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan
bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã
hội;
+ Không cung cấp
hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu
cầu.
- Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối
đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không
thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
- Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi
không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến
việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
Theo khoản 2, 3,
4 điều 39 của nghị định 12/2022/NĐ-CP
4. Trốn đóng bảo hiểm xã hội như thế nào thì sẽ bị xử lý hình sự:
Theo điều 216 của
Bộ Luật hình sự số 100/2015/QH13 thì:
1. Người nào có
nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người
lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy
đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây,
đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Trốn đóng bảo
hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
b) Trốn đóng bảo
hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:
a) Phạm tội 02
lần trở lên;
b) Trốn đóng bảo
hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Trốn đóng bảo
hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;
d) Không đóng số
tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a
hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Trốn đóng bảo
hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Trốn đóng bảo
hiểm cho 200 người trở lên;
c) Không đóng số
tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b
hoặc điểm c khoản 2 Điều này.
Về một số thuật ngữ được hướng dẫn áp dụng như sau:
- Trốn đóng bảo
hiểm quy định tại Điều 216 của Bộ luật Hình sự là hành vi của người sử dụng lao
động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không
đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao
động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp.
- Gian dối để
không đóng, không đóng đầy đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 216 của Bộ luật Hình sự là trường hợp cố
ý không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với cơ quan có thẩm quyền.
- Không đóng tiền
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều
216 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người sử dụng lao động không gửi hồ sơ
đăng ký đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người
lao động hoặc có gửi hồ sơ và đã xác định rõ, đầy đủ số người phải đóng hoặc
các khoản phải đóng, lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động,
thu nhập doanh nghiệp, nhưng không đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định.
- Không đóng đầy
đủ quy định tại khoản 1 Điều 216 của Bộ luật Hình sự là việc người sử dụng lao
động đã xác định rõ, đầy đủ các khoản đóng bảo hiểm, lập chứng từ, hồ sơ quyết
toán lương cho người lao động, thu nhập doanh nghiệp nhưng chỉ đóng một phần
tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm
xã hội theo quy định.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Hãy đánh dấu vào "Thông báo cho tôi" trước khi gửi bình luận để nhận được thông báo khi Admin trả lời!