09 điểm mới Nghị định 91/2022/NĐ-CP về quản lý thuế
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Vậy Nghị định này có những điểm mới nào?
1. Bổ sung quy định kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế
Cụ thể, Nghị định 91/2022/NĐ-CP đã
bổ sung quy định kết thúc thời hạn như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ,
thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về
quản lý thuế được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và
Nghị định này.
Trường hợp ngày cuối
cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản
lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với
ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm
việc liền kề sau ngày nghỉ đó.
2. Bổ sung trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế
Nghị định 91/2022/NĐ-CP đã
bổ sung trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế sau:
Người khai thuế thu
nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu
nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng, quý đó không phát sinh việc khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.
3. Số thuế TNDN tạm nộp 04 quý không được thấp hơn 80% của năm
Nghị định 91/2022/NĐ-CP đã
sửa đổi quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như
sau:
Thuế thu nhập doanh
nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước
ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu
theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều
này). Người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý
(bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi
có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng
khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) và được trừ số thuế đã tạm nộp
với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.
Người nộp thuế thuộc
diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ
vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
Người nộp thuế không
thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn
cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế
để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
Tổng số thuế thu nhập
doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu
so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế
nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân
sách nhà nước.
Trước đây, tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Người nộp thuế có thực
hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu
tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật
thì thực hiện tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý theo tỷ lệ 1% trên số
tiền thu được. Trường hợp chưa bàn giao cơ sở hạ tầng, nhà và chưa tính vào
doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm thì người nộp thuế không
tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm mà tổng hợp
vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi bàn giao bất động sản
đối với từng phần hoặc toàn bộ dự án.
4. Sửa đổi quy định lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Theo Nghị định 91/2022/NĐ-CP,
lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Cụ thể như sau:
Người nộp thuế phải tự
xác định số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ tạm nộp quý
chậm nhất vào ngày 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ nộp và được trừ
số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp với số phải
nộp theo quyết toán năm.
Tổng số lợi nhuận sau
thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp của 04 quý không được thấp
hơn 80% số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quyết toán
năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số phải tạm nộp 04 quý thì phải
nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối
cùng của thời hạn tạm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ
quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi
trích lập các quỹ còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Trước đây, tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ quý 03 đến ngày nộp số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Đối với số lợi nhuận
sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp tăng thêm khi thực hiện
khai bổ sung do điều chỉnh kết quả xếp loại doanh nghiệp theo công bố của chủ
sở hữu từ thời điểm ngày tiếp sau ngày cuối cùng của hạn nộp lợi nhuận sau thuế
còn lại theo quyết toán năm đến thời hạn công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp
của chủ sở hữu theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì doanh nghiệp không
phải nộp tiền chậm nộp.
Người đại diện phần
vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có vốn góp tại công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có trách nhiệm
biểu quyết chi trả cổ tức, lợi nhuận khi có đủ các điều kiện theo quy định của
Luật Doanh nghiệp đồng thời đề nghị, đôn đốc công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nộp phần cổ tức, lợi nhuận được chia cho
phần vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
5. Số thuế TNDN tạm nộp 04 quý của hãng vận tải nước ngoài không được thấp hơn 80% của năm
Nghị định 91/2022/NĐ-CP,
thuế thu nhập doanh nghiệp của hãng vận tải nước ngoài tạm nộp quý và khai
quyết toán năm. Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không
được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.
Trường hợp người nộp
thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp
tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế
còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Trước đây, thuế thu nhập doanh nghiệp của hãng vận tải nước ngoài tạm nộp quý và khai quyết toán năm. Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.
Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
6. Sửa đổi quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa
Cụ thể, theo Nghị định 91/2022/NĐ-CP,
doanh nghiệp có hoạt động khai thác và tiêu thụ than nội địa thông qua hình
thức quản lý và giao cho các công ty con hoặc đơn vị phụ thuộc khai thác, chế
biến và tiêu thụ thì đơn vị thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ than thực hiện khai
thuế cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường phát sinh đối với than khai thác
thuộc diện chịu thuế và nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp
kèm theo Bảng xác định số thuế phải nộp cho từng địa phương nơi có công ty khai
thác than đóng trụ sở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
7. Chủ sở hữu sàn thương mại điện tử phải khai báo với cơ quan thuế thông tin của người bán hàng
Theo khoản 7 Điều
1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP,
tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam là chủ sở hữu sàn
thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và đúng hạn theo
quy định cho cơ quan thuế thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân có tiến
hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao
dịch thương mại điện tử bao gồm:
- Tên người bán hàng;
- Mã số thuế hoặc số
định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ
chiếu, địa chỉ, số điện thoại liên lạc;
- Doanh thu bán hàng
thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến của sàn.
Việc cung cấp thông
tin được thực hiện định kỳ hằng quý chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu
quý sau, bằng phương thức điện tử, qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
theo định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế công bố.
8. Thay thế mẫu thông báo về việc ngừng sử dụng hóa đơn
Thông báo về việc ngừng
sử dụng hóa đơn theo Mẫu số 04-1/CC ban hành kèm theo Nghị định 91/2022/NĐ-CP thay
thế Mẫu số 04-1/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Thông báo về việc ngừng sử dụng hóa đơn (Mẫu 04-1/CC)
9. Bổ sung mẫu văn bản đề nghị điều chỉnh giảm tiền chậm nộp
Theo điểm b khoản 1
Điều 2 Nghị định 91/2022/NĐ-CP,
tính đến ngày 30/10/2022 người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính
thuế năm 2021 thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì được áp dụng tỷ
lệ tạm nộp 04 quý quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này nếu không
tăng thêm số tiền chậm nộp.
Trường hợp cơ quan có
thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra đã tính tiền chậm nộp theo quy định
tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và
khi áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định
này được giảm số tiền chậm nộp thì người nộp thuế có văn bản đề nghị điều chỉnh
giảm tiền chậm nộp theo Mẫu số 01/GTC gửi cơ quan thuế nơi phát sinh tiền chậm
nộp (là cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế có hoạt động được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp).
Sau khi điều chỉnh
giảm mà có số tiền chậm nộp nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại Điều 60 và
Chương VIII Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
Văn bản đề nghị điều chỉnh giảm tiền chậm nộp (Mẫu 01/GTC)
Nghị định 91/2022/NĐ-CP có
hiệu lực từ ngày 30/10/2022.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Hãy đánh dấu vào "Thông báo cho tôi" trước khi gửi bình luận để nhận được thông báo khi Admin trả lời!